Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 17/04/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST ngày 17/04/2025 của TAND TX. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Tân Uyên (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 38/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà P yêu cầu ly hôn với ông C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ T
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 38/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 17-4-2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PH T, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Hương.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Thảo;
Ông Huỳnh Sơn Tây.
- Thư Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Nguyễn Thị Thu Hồng - Thư
Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố T tham gia phiên tòa: Ông
Trương Văn Thế Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố T tiến hành
phiên tòa sơ thẩm công khai xét xử vụ án hôn nhân gia đình thụ số
43/2025/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2025 về việc: Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xsố 22/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày
12 tháng 3 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 25/2025/QĐST-HNGĐ ngày
31 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Lê Thị P, sinh năm 1984; địa chỉ: thôn C, M, huyện H,
tỉnh Bắc Giang; địa chỉ liên hệ: Nhà trọ Nguyễn Xuân N, tổ 7 khu phố 4, phường
V, thành phố T, tỉnh Bình Dương, có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Đình C, sinh năm 1980; địa chỉ: thôn C, M, huyện
H, tỉnh Bắc Giang; địa chỉ liên hệ: Nhà trọ Nguyễn Xuân N, tổ 7 khu phố 4,
phường V, thành phố T, tỉnh Bình Dương, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khi kin ngày 08 tháng 01 năm 2025 các lời khai trong quá trnh
gii quyt v án, nguyên đơn Lê Thị P trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: P ông C tự nguyện tìm hiểu chung sống với
nhau đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 35 ngày 02/11/2002
tại Ủy ban nhân dân M, huyện H, tỉnh Bắc Giang. Sau khi kết hôn P, ông C
2
sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Thời gian đầu kết hôn thì vẫn hạnh phúc
nhưng từ năm 2017, hai vợ chồng bắt đầu mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, hay cãi
nhau. Ông C là lái xe nên có quan hệ với người phụ nữ khác, vô trách nhiệm với vợ
con. Hai vợ chồng nói chuyện với nhau nhưng không giải quyết được mâu
thuẫn. Hiện tình cảm vợ chồng không còn nên bà P yêu cầu ly hôn với ông C.
Về con chung: Bà P và ông C có 02 con chung n Nguyn Đình T, sinh ngày
26/3/2003 Nguyn Thị Khánh L, sinh ngày 14/5/2014. Đối với cháu T thì đã tn
18 tuổi nên không đ nghị giải quyết, yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cu L
không u cầu ông C nghĩa vụ phải cấp dưỡng.
Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong quá trnh giải quyt v án, bị đơn ông Nguyễn Đnh C đã được Tòa
án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tng nhưng vắng mặt không lý do không
ý kin trnh bày.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố T tham gia phiên toà phát biểu
quan điểm như sau:
- V th tc t tng: Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, những
người tiến hành tố tụng tham gia tố tụng đã chấp nh đúng quy định của pháp
luật tố tụng dân sự.
- V nội dung v án: Xét thy mâu thun v chồng đã trm trng, mục đch
hôn nhân không đạt được. Đề nghị Hi đồng xét x chấp nhận toàn b yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn Lê Thị P, cụ thể như sau:
+ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhn cho Thị P được ly hôn với ông
Nguyễn Đình C.
+ Về con chung: Đề nghị Hi đồng xét xử giao cho P trực tiếp chăm sóc,
giáo dục, nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn Thị Khánh L đến lúc con chung
trưởng thành.
+ Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà P không yêu cầu ông C cấp dưỡng nuôi
con chung nên đề nghị Hi đồng xét xử không xem xét.
+ Về tài sản chung nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên không đề
nghị Hi đồng xét xử xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hi đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án hôn nhân
gia đình bđơn trú tại thành phố T nguyên đơn đề nghị Tòa án nhân
dân thành phố T giải quyết. Căn cứ vào Điều 28, 35 và 39 của B luật Tố tụng dân
sự, Hi đồng xét xử xác định vụ án thuc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân thành phố T, tỉnh Bình Dương.
3
[1.2] Về svắng mặt của c đương s: Nguyên đơn Thị P đơn xin
xét xử vắng mặt, bị đơn ông Nguyễn Đình C được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
hai tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không lý do. vậy, Hi đồng xét
xử tiến hành thtục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng theo quy
định tại Điều 227 và 238 B luật Tố tụng dân sự.
[2] Về ni dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà P và ông C tự nguyện tìm hiểu và chung sống
với nhau có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 35 ngày
02/11/2002 tại Ủy ban nhân dân M, huyện H, tỉnh Bắc Giang. Do vậy, đây
hôn nhân hợp pháp. P yêu cầu ly hôn với ông C do vợ chồng mâu thuẫn với
nhau, bất đồng quan điểm. Ông C làm nghề tài xế nên có quan hệ với người phụ n
khác không trách nhiệm với vợ con. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo i, mục đch của hôn nhân không đạt được
nên yêu cầu ly hôn của bà P là có căn cứ, phù hợp quy định tại khoản 1 Điều 56 Lut
Hôn nhân và Gia đình n Hi đng xét xử chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Bà P ông C có 02 con chungn Nguyễn Đình T, sinh
ngày 26/3/2003 và Nguyn ThKhánh L, sinh ngày 14/5/2014. Đối với cháu T thì đã
tn 18 tuổin bà P không đề nghị gii quyết, P u cầu được trực tiếp nuôi dưỡng
cu L. Xét thấy, P có đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con và cháu L cũng có
nguyện vọng được sống với mẹ nên Hi đồng xét xử chấp nhận giao cháu L cho bà
P nuôi dưỡng.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: P không yêu cầu ông C cấp dưỡng
nuôi hai con chung nên Hi đồng xét xử ghi nhận.
[2.4] Về tài sản chung vay nợ chung: Các đương sự không yêu cầu n
Hi đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[3] Ý kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa căn cứ
nên được Hi đồng xét xử chấp nhận.
[4] Ván ph hôn nhân và gia đình thẩm: Thị P phải np án ph
hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238,
Điều 266, Điều 269, Điều 271, Điều 273 và Điều 280 B luật tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hi khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, np,
quản lý và sử dụng án ph và lệ ph Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Thị P về việc “Ly hôn,
tranh chấp về nuôi con với bị đơn ông Nguyễn Đình C.
4
- V quan hệ hôn nhân: Lê Thị P được ly hôn với ông Nguyễn Đình C.
- V con chung: Giao con chung tên Nguyn Thị Khánh L, sinh ngày 14/5/2014
cho bà Lê Thị P được trực tiếp nuôi dưỡng.
Thị P ông Nguyễn Đình C đều quyền nghĩa vụ trông nom,
chăm c, nuôi dưỡng, giáo dục con theo quy định của pháp luật. Sau khi ly hôn,
người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai
được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
thì người đang trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm
nom con của người đó. lợi ch của con chưa thành niên, Tòa án thể quyết
định thay đổi người trực tiếp nuôi con mức cấp dưỡng nuôi con khi đơn yêu
cầu.
- V cấp dưỡng nuôi con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của Thị P
không yêu cầu ông Nguyễn Đình C cấp dưỡng nuôi con chung.
- V tài sản chung nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hi đồng
xét xử không xem xét, giải quyết.
2. Về án ph: Thị P phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án
ph hôn nhân gia đình thẩm, khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) đã np tại Biên lai thu tạm ứng án ph, lệ ph Tòa án số 0004955 ngày
10/02/2025 của Chi cục Thi hành án dân sthành phố T, tỉnh Bình Dương.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được
niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố T;
- CCTHADS thành phố T;
- UBND xã M, huyện Ha, tỉnh Bắc Giang;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Hương
Tải về
Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST Bản án số 38/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất