Bản án số 38/2024/HS-ST ngày 16/04/2024 của TAND huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2024/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 38/2024/HS-ST ngày 16/04/2024 của TAND huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Tội danh:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kim Bảng (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 38/2024/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/04/2024
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Do bực tức việc chị Chu Thị N chưa trả nợ tiền cho vợ mình. Khoảng 23 giờ ngày 18/8/2023, tại thôn Đ, xã V, huyện K, Trần Văn Th đã có hành vi điều khiển xe ô tô BKS 90A - 208xx đến trước cửa nhà chị Chu Thị N mở nhạc đám ma to, hò hét, chửi bới chị Chu Thị N để đòi nợ, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, gây hoang mang, lo lắng cho người dân xung quanh. Do thấy Th chửi bới, gây mất trật tự trước cổng nhà mình, Chu Văn M đã có hành vi cầm 01 con dao kim loại dài 38,5cm, bản rộng nhất 6,5cm, đầu nhọn, có một lưỡi sắc chém vào phần lưng bên phải của Trần Văn Th làm Thọ bị thương tích tổn hại 03% (ba phần trăm) sức khỏe và chém vào phần đầu đỉnh thái dương trái và bàn tay trái của anh Trần Văn H làm anh Hbị thương tích tổn hại 03% (ba phần trăm) sức khỏe. Ngoài ra, Trần Văn Th còn có hành vi tàng trữ 3,205g (ba phẩy hai trăm linh năm gam) nhựa thuốc phiện tại chỗ ở của mình mục đích để cho người thân sau khi sinh đẻ sử dụng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN KIM BẢNG
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 38/2024/HS-ST
Ngày 16-4-2024
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Đức Thạo.
- Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Ngọc Luân .
2. Bà Lê Thị Kiểm.
- Thư phiên toà: Trần Thị Đào - Thư Toà án nhân dân huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Nam tham
gia phiên toà: Ông Đinh Như Ngọc - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 4 năm 2024, tại tr s Tòa án nhân dân huyện Kim Bảng,
tỉnh Nam xét x sơ thẩm ng khai v án hình s thẩm th s:
14/2024/TLST-HS ngày 02 tháng 02 năm 2024 theo Quyết định đưa v án ra
xét x số: 21/2024/QĐXXST-HS ngày 07 tháng 3 năm 2024 Thông báo mở
lại phiên tòa số 04/TB-TA ngày 05 tháng 4 năm 2024 đối với các bị cáo:
1. Chu Văn M, sinh năm 1985 tại tỉnh Nam; nơi cư trú: Thôn Đ, V,
huyện Kg, tỉnh Nam; nghề nghiệp: Lao động tự do; trình độ n hóa: 12/12;
dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Không; quốc tịch: Việt Nam; con ông
Chu Văn Ph Chu Thị Ng; vợ Chu Thị N 04 con, lớn nhất sinh
năm 2009, nhỏ nhất sinh năm 2016; tiền án, tiền sự: Không; bị bắt tạm giam từ
ngày 18/10/2023 đến ngày 21/11/2023 được cho tại ngoại; có mặt tại phiên toà.
2. Trần Văn Th, sinh năm 1988 tại tỉnh Hà Nam; nơi đăng hộ khẩu
thường trú: Thôn A, K, thành phố P, tỉnh Nam; nơi hiện tại: TN, thị
trấn Q, huyện K, tỉnh Nam; nghề nghiệp: Lao động t do; trình độ văn hóa:
3/12; dân tộc: Kinh; giới tính: Nam; tôn giáo: Đạo Thiên Chúa; quốc tịch: Việt
Nam; con ông Trần Văn T Trần Thị L; v Trần Thị D 02 con,
lớn sinh năm 2010, nhỏ sinh năm 2014; tiền án, tiền sự: Không; b bắt tạm giam
2
t ngày 18/10/2023, hiện đang b tạm giam tại Trại tạm giam Công an tỉnh
Nam; có mặt tại phiên toà.
- Bị hại:
1. Anh Trần Văn Th, sinh năm 1988; nơi đăng hộ khẩu thường trú:
Thôn A, xã K, thành phố P, tỉnh Hà Nam; nơi ở hiện tại: Tổ N, thị trấn Q, huyện
K, tỉnh Hà Nam; có mặt.
2. Anh Trần Văn H, sinh năm 1991; nơi cư trú: Thôn A, xã K, thành phố P,
tỉnh Hà Nam; có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án:
1. Ông Chu Văn Ph, sinh năm 1950; nơi trú: Thôn Đ, V, huyện K,
tỉnh Hà Nam; vắng mặt.
2. Chị Trần Thị D, sinh năm 1990; nơi trú: Thôn A, K, thành phố P,
tỉnh Hà Nam; có mặt.
3. Chị Chu Thị Nh, sinh năm 1988; nơi trú: Thôn Đ, V, huyện K,
tỉnh Hà Nam; vắng mặt.
4. Ngân hàng TMCP V; địa chỉ: Số X, phường L, quận Đ, thành phố
Nội. Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D, Chủ tịch Hội đồng quản
trị; vắng mặt.
NỘI DUNG V ÁN:
Theo các tài liệu trong h sơ v án diễn biến tại phiên tòa, nội dung
v án được tóm tắt như sau:
Chị Chu ThNh, sinh năm 1988, trú tại thôn Đ, V, huyện K nhiều lần
vay chị Trần Thị D, sinh năm 1990, trú tại thôn A, K, thành phố P, tỉnh
Nam với tổng số tiền 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng). Khoảng tháng 7 năm
2023, chị D cùng chồng là Trần Văn Th yêu cầu chị Nh trả tiền nhưng chị Nh đều
khất không trtránh không gặp mặt. Khoảng 22 gi30 phút ngày 18/8/2023,
sau khi ăn cơm nhà xong, Th nói với Trần Văn H, sinh năm 1991, trú tại thôn
A, K, thành phố P, tỉnh Hà Nam “Đi về thôi em (ý Th bảo H cùng đi về quán
bi - a của Th tN, thị trấn Q, huyện K). Sau đó Th điều khiển xe ô Ford
Everest, u đen, BKS 90A 208xx chở H đi về. Khi đi đến đường liên thôn
thuộc địa phận thôn Đ, xã V, huyện K, tỉnh Hà Nam thì Th nhớ ra việc chị Nh nợ
tiền vợ mình nhưng chưa trả nên đã điều khiển xe ô tô đến nhà chị Nh để đòi nợ.
Khi đến nơi, Th dừng xe ô tô trên đường thôn phía trước cửa nhà chị Nh tại thôn
Đ, xã V, huyện K và mở nhạc đám ma to bằng loa của xe ô tô 90A 208xx, đồng
thời hạ cửa kính xe ô tô xuống. Sau đó, Th xuống xe đứng trước cửa nhà chị Nh
chửi to nhiều lần: “Nh ơi, mày đâu về trả tao tiền, ối Nh ơi Nh ơi, về
trả bố tiền”, còn Hg vẫn ngồi trên xe ô tô sử dụng điện thoại. Lúc y chị Nh
3
không nhà, Chu Văn M (chồng chị Nh) nghe thấy tiếng nhạc đám ma
tiếng to gọi vợ mình thì đi từ trong nhà ra đứng cổng. Thấy M đi ra đứng
trong cổng, Th tiếp tục đứng phía bên ngoài cổng nhà M hô to “Nh ơi, mày ở đâu
về trả tao tiền, ối Nh ơi là Nh ơi, về trả bố tiền”. Thấy vậy M cúi xuống, tay phải
cầm con dao dựng bờ tường phía trong cổng (dạng dao đi rừng dài khoảng
40cm, đầu nhọn), đi ra ngoài đường đứng đối diện Th, M nói “Mày không
được làm trò quá đáng” thì Th i “Đ.M mày đánh nhau với tao không”, M nói
“Mày không làm gì được tao đâu”. Sau đó Th M xảy ra xô sát, M giơ tay phải
cầm dao lên, Th quay người bỏ chạy thì bị M chém 01 nhát trúng vào vùng lưng
phíaới bả vai phải. Th tiếp tục bỏ chạy về phía trường mầm non xã Văn, M
cầm dao chạy đuổi theo, vừa chạy M vừa “Đ.M mày, quá trình chạy đuổi
theo Th, M cầm dao chém với 01 nhát trượt qua lưng Th. Chạy được khoảng
50m, M nói “Mày có muốn nói chuyện tử tế với nhau không” thì Th dừng lại. Do
tiếng nhạc phát ra từ xe ô tô rất to nên nhiều người dân xung quanh nhà của M đi
ra xem. Lúc này, ông Chu Văn Ph (bố của Mh), Chu ThNg, sinh năm 1953
(mcủa Mh), Chu Anh T, sinh năm 1995 (cháu họ M) cùng Chu Thị ThH,
sinh năm 2009, Chu Thị Thuý N, sinh năm 2012 (con gái của M) và Phạm Diễm
Q, sinh năm 2008 (cháu họ M) nghe thấy có người hô hoán nên chạy về phía nhà
của M xem sự việc thế nào. Lúc đó ông Ph cầm theo 01 đoạn gậy tre khô dài
1,2m, đường nh 5cm và i: “Thằng y ớp à” đồng thời giơ gậy về phía
Th, thấy vậy M can ngăn ông Ph lại, đồng thời “Thôi, thôi bố ơi”, Th thấy vậy
sợ hãi nên bỏ chạy đi. Sau đó M, ông Ph, cùng người nhà quay trở lại chỗ xe ô tô
BKS 90A 208xx thì gặp Trần Văn H vừa xuống xe và đứng ở gần đuôi xe ô tô.
M vẫn cầm con dao tay phải, ông Ph vẫn cầm đoạn gậy tre khô. M tiến lại gần
H dùng tay trái đẩy vào người H, nói “Hôm nay tao chém chết chúng mày, nhất
là hôm nay tao đi tù” thì H chửi lại “Đ.M mày chém được ai”. Thấy H chửi như
vậy, ông Ph cầm gậy tre ở tay phải vụt ngang 01 nhát trúng vào sườn phải của H,
H dùng tay tóm được phần đầu gậy tre. M không nói xông o cầm dao tay
phải chém một nhát từ trên xuống hướng về phía H. H giơ tay trái n đỡ thì bị
chém trúng cạnh ngoài bàn tay trái và vùng thái dương đỉnh trái. Sau khi bị đánh,
H bỏ chạy lên xe ô ngồi gọi điện cho chị Trần Thị D đến đón, đưa đi bệnh
viện.
Hậu quả: Trần n Th bị thương rách da, phần mềm ng ới vai
phải; Trần n H bị thương rách da vùng đầu rách da tay trái được đưa đến
Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam điều trị, đến ngày 28/8/2023 Th H được ra
viện.
Sau khi nhận được thông tin vụ việc, Công an xã Văn Xá đã tiến hành các
hoạt động kiểm tra, xác minh ban đầu sau đó chuyển hồ cho quan Cảnh
sát điều tra Công an huyện Kim Bảng giải quyết theo thẩm quyền. Ngày
28/8/2023, Trần Văn Th và anh Trần Văn H đã có đơn yêu cầu khởi tố vụ án, đề
4
nghxử hình sự đối với Chu n M. Ngày 25/8/2023, UBND Văn
báo cáo đề nghị gửi ng an huyện Kim Bảng xử nghiêm theo quy định của
pháp luật về việc đối tượng đến đòi nợ vào đêm khuya, mở nhạc đám ma to,
chửi bới, tính chất manh động, côn đồ, coi thường pháp luật gây bức xúc lo
sợ trong quần chúng nhân dân, gây mất an ninh trật tự trị an trên địa bàn , ảnh
hưởng đến đời sống văn hóa, chính trị của nhân dân trên địa bàn.
Ngày 19/8/2023, quan CSĐT Công an huyện Kim Bảng tiến hành
khám nghiệm hiện trường nơi xảy ra sự việc.
Về đồ vật, tài liệu đã thu giữ:
- Thu giữ của ông Chu Văn Ph: 01 đoạn gậy tre khô dài 1,2m, đường kính
5cm;
- Thu giữ của Chu Văn M:
+ 01 con dao kim loại, dạng dao phay, dài 41cm, bản rộng 6cm.
+ 01 con dao kim loại dài 38,5cm, bản rộng nhất 6,5cm, đầu nhọn, có một
lưỡi sắc, dao cũ, đã qua sử dụng;
- Thu giữ của Trần Thị D:
+ 01 (một) xe ô nhãn hiệu Ford Everest, màu đen, số khung:
MNCAXMAWAMM96273; số máy: YMQAMM9673; biển số 90A – 208xxx.
+ 01 giấy biên nhận giữ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện
giao thông đang thế chấp của ngân hàng TMCP V;
+ 01 bảo hiểm TNDS của chủ xe ô tô số 230011091.
Tiến hành khám xét nơi trú, chỗ của Chu Văn M, quan điều tra
không thu giữ đồ vật, tài liệu gì liên quan đến vụ án.
Tiến hành khám xét nơi trú của Trần Văn Th tại thôn A, K, thành
phố P, tỉnh Nam, quan điều tra không thu giữ đồ vật, tài liệu liên quan
đến vụ án. Khám xét chỗ của Trần Văn Th tại tổ N, thị trấn Q, huyện K, tỉnh
Nam, quan điều tra thu giữ tại tủ đựng đồ 01 gói nhỏ bên ngoài bọc giấy
màu trắng bên trong lớp nilong màu trắng chứa chất dẻo màu đen được
niêm phong trong túi niêm phong dán kín, ký hiệu NS4A 193303. Th khai nhận
đây nhựa cây hoa anh túc (nhựa thuốc phiện), Th xin được khu vực đền
Ông Hoàng Bảy thuộc Bảo Hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai từ năm 2018
rồi mang về cất giấu, mục đích để cho người thân sau khi sinh con nếu đau bụng
thì sử dụng. Tuy nhiên từ đó đến nay Th chưa đưa cho ai cũng không kể cho
ai biết về việc bản thân cất giấu nhựa thuốc phiện.
- Tại bản Kết luận giám định pháp y về thương tích số 382/KLTTCT-
TTPY ngày 03 tháng 10 năm 2023 của Trung tâm Pháp y tỉnh Nam đối với
Trần Văn Th, kết luận: Các kết quả chính: Sẹo lớn lưng phải, không ảnh hưởng
chức năng. Kết luận: Tỷ lệ phần trăm tổn thương thể của Trần n Th tại
thời điểm giám định 03% (ba phần trăm). Qua nghiên cứu htài liệu
5
khám giám định, nhận định: Thương tích đã liền sẹo không xác định được chiều
hướng. Thương tích do vật sắc tác động trực tiếp gây nên.”
- Tại bản Kết luận giám định Pháp y về thương tích số 383/KLTTCT-
TTPY ngày 03 tháng 10 năm 2023 của Trung tâm pháp y tỉnh Nam đối với
Trần Văn H, kết luận: Các kết quả chính: Sẹo trung bình vùng đầu, không ảnh
hưởng chức năng. Sẹo nhỏ bàn tay trái, không ảnh hưởng chức năng. Kết luận:
Tỷ lệ phần trăm tổn thương thể của Trần Văn H tại thời điểm giám định
03% (ba phần trăm). Qua nghiên cứu hồ tài liệu khám giám định, nhận
định: Thương ch đã liền sẹo không xác định được chiều hướng. Thương tích
do vật sắc tác động trực tiếp gây nên”.
Tại bản Kết luận giám định số 766/KL-KTTS ngày 25/10/2023 của
Phòng Kỹ thuật hình sCông an tỉnh Nam đối với mẫu chất dẻo thu giữ
trong quá trình khám xét tại chỗ của Trần Văn Th, kết luận: “Mẫu dẻo màu
nâu đen trong túi niêm phong ký hiệu NS4A 193303 gửi giám định ma tuý,
khối lượng 3,205g (Ba phẩy hai trăm linh năm gam), loại: Nhựa thuốc
phiện (Thuốc phiện)”.
Tại bản Cáo trạng s 13/CT-VKSKB ngày 30/01/2024 của Viện kiểm sát
nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Nam đã truy t b cáo Chu Văn Mh về tội
Cố ý gây thương tíchtheo điểm a khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự; truy t
bị cáo Trần Văn Th về tội "Gây rối trật tự công cộng" theo khoản 1 Điều 318 và
tội "Tàng trữ trái pp chất ma tuý" theo điểm b khoản 1 Điều 249 B luật Hình
s. Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kim Bảng vẫn gi
nguyên quan điểm truy t các b cáođề ngh Hội đồng xét x: Căn c điểm a
khoản 1 Điều 134; các điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 50; Điều 65 Bộ
luật Hình sự đối với bị cáo M, xử phạt bị cáo M từ 01 năm 06 tháng đến 01 năm
09 tháng tù nhưng cho hưởng án treo, thử thách từ 03 năm đến 03 năm 06 tháng.
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 249; khoản 1 Điều 318; điểm s khoản 1 Điều 51;
Điều 50; Điều 38; Điều 55 Bộ luật Hình sự đối với bị cáo Th, xử phạt bị cáo Th
từ 01 năm đến 01 năm 03 tháng tù về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy từ
06 tháng đến 09 tháng về tội Gây rối trật tng cộng”, tổng hợp hình phạt
buộc bcáo Th phải chấp hành hình phạt chung của hai tội từ 01 năm 06 tháng
đến 02 năm ; miễn hình phạt bổ sung cho bị cáo Th. Về trách nhiệm dân sự:
Buộc bị cáo M phải bồi thường thiệt hại về sức khỏe cho anh Trần Văn H từ
21.859.384 đồng đến 27.459.384 đồng bồi thường thiệt hại vsức khỏe cho
bị cáo Trần Văn Th từ 25.258.937 đồng đến 30.858.937 đồng. Về vật chứng: Đề
nghị tịch thu tiêu hủy số ma y được hoàn trả lại sau giám định cùng toàn bộ
bao gói mẫu vật 01 đoạn gậy tre khô, 02 con dao kim loại; trả lại cho chị
Trần Thị D chiếc xe ô tô Ford Everest, biển số 90A-208xx.
6
Tại phiên tòa, các b cáo Chu Văn M, Trần Văn Th đều khai nhận toàn b
các hành vi đã thực hiện của mình đúng như nội dung bản cáo trạng của Viện
kiểm sát nhân dân huyện Kim Bảng, tỉnh Nam đã truy t nhất trí với lời
luận tội của Kiểm sát viên; các b cáo đều xin Hội đồng xét x xem xét giảm
nh hình phạt cho bản thân, riêng bị cáo M còn xin được cải tạo ngoài hội.
Ngoài ra, bị cáo Th yêu cầu bị cáo M phải bồi thường cho Th các khoản thiệt
hại do sức khỏe bị xâm hại theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, người bị hại là anh Trần Văn H trình bày: Vào khoảng 23
giờ đêm ngày 18/8/2023 anh bị Chu Văn M chém gây thương tích và bị thiệt hại
03% sức khỏe đúng như bị cáo đã khai nhận. Nay anh đề nghị Hội đồng xét x
quyết định hình phạt đối với M theo quy định của pháp luật. Về dân sự anh yêu
cầu bị cáo M phải bồi thường cho anh các khoản thiệt hại do sức khỏe bị xâm
hại theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là chị Trần
Thị D trình bày: Chị chủ sở hữu hợp pháp của chiếc xe ô nhãn hiệu Ford
Everest, biển số 90A-208xx, chiếc xe này tài sản riêng của chdo bố mẹ đẻ
chị cho tiền để mua, chị không biết việc bị cáo Th dùng xe của chị để thực hiện
hành vi phạm tội. Nay chđề nghị trả lại cho chị chiếc xe ô nêu trên để làm
phương tiện đi lại.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên snội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên trong
quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy
định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Các bcáo, bị hại, người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến vụ án đều không ý kiến hoặc khiếu nại về các hành vi,
quyết định đó. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của người tiến hành tố
tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Về tội danh: Lời nhận tội của các bị cáo Chu Văn M, Trần Văn Th tại
phiên toà hoàn toàn phù hợp với lời khai của các bị cáo tại cơ quan điều tra, phù
hợp với lời khai người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người làm
chứng, phù hợp với biên bản khám nghiệm hiện trường, biên bản thu giữ vật
chứng, các bản kết luận giám định và phù hợp với các tài liệu, chứng cứ khác có
trong hồ sơ vụ án mà cơ quan điều tra đã thu thập.
Hội đồng xét xử thấy đã có đủ căn cứ để xác định: Do bực tức việc chị Chu
Thị Nh chưa trả nợ tiền cho vợ mình. Khoảng 23 giờ ngày 18/8/2023, tại thôn
Đ, V, huyện K, Trần n Th đã hành vi điều khiển xe ô BKS 90A
7
208xx đến trước cửa nhà chị Chu Thị Nh mnhạc đám ma to, hò hét, chửi bới
chị Chu Thị Nh để đòi nợ, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn
hội, gây hoang mang, lo lắng cho người dân xung quanh. Do thấy Th chửi bới,
gây mất trật tự trước cổng nhà mình, Chu Văn M đã có hành vi cầm 01 con dao
kim loại dài 38,5cm, bản rộng nhất 6,5cm, đầu nhọn, một lưỡi sắc chém vào
phần lưng bên phải của Trần Văn Th làm Th bị thương tích tổn hại 03% (ba
phần trăm) sức khỏe chém vào phần đầu đỉnh thái dương trái bàn tay trái
của anh Trần Văn H làm anh H bị thương tích tổn hại 03% (ba phần trăm) sức
khỏe.
Ngoài ra, Trần Văn Th còn hành vi tàng trữ 3,205g (ba phẩy hai trăm
linh năm gam) nhựa thuốc phiện tại chỗ ở của mình tổ N, thị trấn Q, huyện K
mục đích để cho người thân sau khi sinh đẻ sử dụng.
Như vậy, hành vi của Chu Văn M đã phạm vào tội Cố ý gây thương tích
được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự; hành vi của Trần
Văn Th đã phạm vào tội "Gây rối trật tự công cộng" theo khoản 1 Điều 318 Bộ
luật Hình sự và tội "Tàng trữ trái phép chất ma tuý" theo điểm b khoản 1 Điều
249 B luật Hình s. Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân huyện Kim Bảng,
tỉnh Hà Nam truy tố đối với các bị cáo là có căn cứ, đúng pháp luật.
[3] Về nhân thân và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
[3.1] Về nhân thân: Cả hai bị cáo đều chưa tiền án, tiền sự, lần đầu
phạm tội.
[3.2] Về tình tiết tăng nặng: Cả hai bị cáo đều không phải chịu tình tiết nào.
[3.3] Về tình tiết giảm nhẹ: Chai bị cáo đều khai báo thành khẩn nên đều
được hưởng tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật
Hình sự. Đối với bị cáo M phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm
trọng nên được hưởng thêm tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm i khoản 1 Điều
51 Bộ luật Hình sự. Ngoài ra, bị o M đã hoàn thành nghĩa vquân sự nên
được hường thêm tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình
sự.
[4] Về hình phạt:
[4.1] Hình phạt chính: Từ những phân tích nêu trên, căn cứ vào tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và nhân thân các bị cáo, Hội đồng xét
xử thấy rằng:
Đối với bị cáo Chu Văn M lần đầu phạm tội thuộc trường hợp ít nghiêm
trọng, nhân thân tốt, chưa tiền án, tiền sự, nơi cư trú cụ thể, ràng,
được hưởng nhiều tình tiết giảm nhẹ, do đó không cần thiết phải cách li ra khỏi
đời sống hội, chỉ cần áp dụng hình phạt nhưng cho hưởng án treo giao
cho chính quyền địa phương nơi cư trú giám sát, giáo dục trong thời gian thử
thách cũng đ tác dụng giáo dục bị cáo.
8
Đối với bị cáo Trần Văn Th bị xét xử về hai tội, trong đó tội nghiêm
trọng, vậy cần áp dụng hình phạt cách ly ra khỏi đời sống xã hội một
thời gian để giáo dục riêng và phòng ngừa chung. Đồng thời, cần tổng hợp hình
phạt của hai tội để buộc Th phải chấp hành hình phạt chung theo quy định tại
Điều 55 Bộ luật Hình sự.
[4.2] Hình phạt b sung: Về tội "Tàng trữ trái phép chất ma tuý", Hội đồng
xét xử xét thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt bổ sung đối với bị cáo
Thọ.
[5] Về nguồn gốc số ma túy: Bị cáo Th khai xin được số nhựa thuốc phiện
y từ năm 2018 của một người phụ nđền Ông Hoàng Bảy thuộc Bảo
Hà, huyện Bảo n, tỉnh Lào Cai sau đó mang về cất nhà. Do Th không biết
tên, tuổi, địa chỉ, đặc điểm nhận dạng của người này, ngoài lời khai của Thọ
không còn căn cứ nào khác đxác minh nên quan Cảnh t điều tra Công
an huyện Kim Bảng không đủ thông tin, căn cứ, cơ sở để xác minh, điều
tra.
[6] Về trách nhiệm dân sự: Tại phiên tòa, bcáo Trần Văn Th anh Trần
Văn H yêu cầu bị cáo M bồi thường thiệt hại về sức khỏe theo quy định của
pháp luật. Hội đồng xét xthấy rằng Th anh H chbị thiệt hại 03% sức
khỏe và đều nằm điều trị tại Bệnh viện 10 ngày t ra viện, chai đều m
nghtdo, vậy cần chấp nhận các khoản thiệt hại thực tế của từng người cụ
thể như sau:
[6.1] Đối với anh Trần Văn H:
- Tiền thanh toán c khoản điều trị theo hóa đơn của Bệnh viện đa khoa
tỉnh Hà Nam ngày 06/9/2023 là 857.384 đồng (tổng chi phí điều trị 3.643.720
đồng, anh H đã được quỹ BHYT thanh toán 2.786.336 đồng).
- Tiền mất thu nhập khi nằm viện 10 ngày x 300.000 đồng/1 ngày =
3.000.000 đồng.
- Tiền công người phục vụ khi nằm viện 10 ngày x 300.000 đồng/1 ngày
= 3.000.000 đồng.
- Tiền bồi dưỡng phục hồi sức khỏe 10.000.000 đồng.
- Tiền thuê xe ô tô đi viện và ra viện là 600.000 đồng.
- Tiền thuê xe ô tô đi khám giám định là 600.000 đồng.
- Tiền đắp tổn thất về tinh thần: 05 tháng lương cơ sở x 1.800.000 đồng
= 9.000.000 đồng.
Tổng cộng các khoản thiệt hại anh H được chấp nhận là 27.057.384 đồng.
[6.2] Đối với Trần Văn Th:
- Tiền thanh toán các khoản điều trị theo hóa đơn của Bệnh viện đa khoa
tỉnh Hà Nam ngày 06/9/2023 là 4.256.937 đồng.
9
- Tiền mất thu nhập khi nằm viện 10 ngày x 300.000 đồng/1 ngày =
3.000.000 đồng.
- Tiền công người phục vụ khi nằm viện 10 ngày x 300.000 đồng/1 ngày
= 3.000.000 đồng.
- Tiền bồi dưỡng phục hồi sức khỏe 10.000.000 đồng.
- Tiền thuê xe ô tô đi viện và ra viện là 600.000 đồng.
- Tiền thuê xe ô tô đi khám giám định là 600.000 đồng.
- Tiền đắp tổn thất về tinh thần: 05 tháng lương cơ sở x 1.800.000 đồng
= 9.000.000 đồng.
Tổng cộng các khoản thiệt hại Th được chấp nhận là 30.456.937 đồng.
Như vậy, cần buộc bị cáo Chu Văn M trách nhiệm bồi thường thiệt hại
cho anh H và bị cáo Th tổng số tiền cụ thể nêu trên là hoàn toàn phù hợp với các
Điều 584, 590 Bộ luật Dân sự.
[7] Về các vấn đề khác:
[7.1] Đối với Trần Văn H đi cùng xe ô với Trần Văn Th đến trước cửa
nhà chị Chu Thị Nh. Tuy nhiên, H không được Th bàn bạc, i vviệc đến
nhà chị Nh để đòi nợ, khi đến nơi Th là người chủ động mở nhạc đám ma bằng
loa xe ô rồi xuống xe hoán, chửi bới, gọi tên chị Nh đòi nợ. H chỉ ngồi
trên xe ô chơi điện tbằng điện thoại, không xuống tham gia cùng Th. Đến
khi thấy Th bị đuổi đánh, H mới xuống xe đứng xem ri xảy ra ch mích với
gia đình M. Hành vi của Trần Văn H không đồng phạm với Th về tội “Gây rối
trật tự công cộng. Công an huyện Kim Bảng đã ra Quyết định xphạt vi
phạm hành chính đối với Trần Văn H về hành vi “Xúc phạm, lăng mngười
khác” là phù hợp theo quy định.
[7.2] Đối với ông Chu Văn Ph (bố của Chu Văn M), khi nghe thấy Trần
Văn H chửi, ông Ph bức c nên đã cầm đoạn gậy tre vụt 01 nhát trúng sườn
trái của H nhưng không bị thương ch . Bản thân ông Ph không bàn bạc
với Mh về việc đánh H n Công an huyện Kim Bảng đã ra Quyết định x
phạt vi phạm nh chính đối với ông Ph về hành vi Gây tổn hại sức khoẻ cho
người khác” là phù hợp.
[7.3] Đối với chị Trần Thị D: Quá trình điều tra, chị Chu Thị Nh khai báo
Trần Thị D cho chNh vay tiền với lãi suất cao (5000đ/1 triệu/1 ngày). Tuy
nhiên, chị Nh không cung cấp được tài liệu nào khác thể hiện việc D cho vay
tiền với lãi suất cao nên không căn cđể xD vtội “Cho vay lãi nặng
trong giao dịch dân sự” theo quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự. Ngoài ra,
Trần Văn Th còn tàng trữ 3,205 gam nhựa thuốc phiện tại ch, chị Trần Thị
D ng không biết không liên quan . Do vậy, quan Cảnh sát điều tra
Công an huyện Kim Bảng không xử lý chị D vtội Tàng trữ trái phép chất
ma túy” với vai trò đồng phạm với Th là có căn cứ.
10
[8] V xử lý vật chứng:
[8.1] Đối với toàn bộ số ma túy hoàn lại sau giám định là vật thuộc loại
Nhà nước cấm tàng trữ, do vậy cần tịch thu tiêu hủy.
[8.2] Đối với 01 con dao kim loại, dạng dao phay; 01 con dao kim loại đầu
nhọn; 01 đoạn gậy tre khô vật liên quan đến tội phạm, không giá trị sử
dụng nên cần tịch thu tiêu hủy.
[8.3] Đối với 01 chiếc xe ô nhãn hiệu Ford Everest, biển s 90A-208xx
tài sản hợp pháp của chị Trần Thị D được bố mẹ đẻ chị cho riêng tiền để mua,
chị D không biết việc bị cáo Th dùng xe ô tô của chị để thực hiện hành vi phạm
tội, vì vậy cần trả lại chiếc xe này cho chị D.
[9] Án phí hình s sơ thẩm các b cáo phải chịu theo quy định của pháp
luật. Án phí dân s sơ thẩm b cáo M phải chịu theo quy định của pháp luật.
[10] Về quyền kháng cáo: Các bị cáo, bị hại, người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan được thực hiện quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c vào điểm a khoản 1 Điều 134; các điểm i, s khoản 1, khoản 2 Điều
51; Điều 65 Bộ luật Hình sự đối với bị cáo Chu Văn M. Căn cứ vào khoản 1
Điều 318; điểm b khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38; Điều 55
Bộ luật Hình sự đối với bị cáo Trần Văn Th. Căn cứ Điều 47; Điều 48 B luật
Hình sự. Căn cứ các Điều 584, 585, 590 Bộ luật Dân sự. Căn c các điểm a, b, c
khoản 2 Điều 106; khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng hình sự. Căn cứ các điểm
a, c, f khoản 1 Điều 23 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường v Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án:
1. Tuyên bố: B cáo Chu Văn Mạnh phạm tội Cố ý gây thương tích”. Bị
cáo Trần Văn Thọ phạm tội Gây rối trật tự công cộngtội "Tàng trữ trái
phép chất ma tuý".
- Xử phạt bị cáo Chu Văn M 01 (một) năm 06 (sáu) tháng tù, cho hưởng án
treo; thời gian thử thách 03 (ba) năm, kể từ ngày tuyên án 16/4/2024.
Giao bị cáo Chu Văn M cho Uỷ ban nhân dân V, huyện K, tỉnh Hà Nam
giám sát giáo dục trong thời gian thử thách. Trong trường hợp người được
hưởng án treo thay đổi nơi trú thì thực hiện theo quy định của pháp luật v
thi hành án hình sự.
Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa
vụ 02 lần trở lên thì Tòa án thể quyết định buộc người được hưởng án treo
phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
11
- X phạt b cáo Trần Văn Th 06 (sáu) tháng tù về tội “Gây rối trật tự công
cộng 01 (một) năm về tội Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Tổng hợp
hình phạt, buộc bị cáo Trần Văn Th phải chấp hành hình phạt chung của hai tội
01 (một) năm 06 (sáu) tháng , thời hạn chấp hành hình phạt tù được tính t
ngày b cáo b bắt tạm giam 18/10/2023.
2. Về trách nhiệm dân sự: Buộc bị cáo Chu Văn M phải bồi thường thiệt
hại do sức khỏe bị xâm phạm cho bị cáo Trần Văn Th số tiền 30.456.937đ (ba
mươi triệu bốn trăm năm ơi sáu nghìn chín trăm ba bảy đồng) bồi thường
thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm cho anh Trần Văn H số tiền 27.057.384đ (hai
mươi bảy triệu không trăm năm mươi bảy nghìn ba trăm tám tư đồng).
3. Về xử lý vật chứng:
- Tịch thu, tiêu huỷ vật chứng niêm phong trong 01 phong dán kín đề
“Bộ Công an-Công an tỉnh Nam-Mẫu vật hoàn trả NS4A-193303 01 con
dao kim loại dạng dao phay, dài 41cm, bản rộng 6cm, đã cũ; 01 con dao kim
loại dài 38,5cm, bản rộng nhất 6,5cm, đầu nhọn, một lưỡi sắc, đã cũ; 01 gậy
tre khô dài 1,2m, đường kính 5cm, trên thân gậy có buộc 03 đoạn dây thép đã gỉ
t.
- Trả lại cho chị Trần Thị D 01 chiếc xe ô nhãn hiệu Ford Everest, màu
đen, số khung: MNCAXMAWAMM96273; số máy: YMQAMM96273; biển số
90A-208xx.
(Tình trạng, đặc điểm của các vật chng nêu trên theo Biên bản bàn giao
vật chứng ngày 01/02/2024 giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Kim
Bảng, tỉnh Nam với Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kim Bảng, tỉnh
Nam).
4. Về án phí: Buộc các b cáo Chu Văn M, Trần Văn Th mỗi bị cáo phải
chịu 200.000đ (hai trăm nghìn đồng) án phí hình s sơ thẩm. Buộc bị cáo Chu
Văn M phải chịu 2.875.000đ (hai triệu tám trăm bảy mươi lăm nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm.
Báo cho các bị cáo, bị hại, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mặt
biết quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; nời có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo
quy định của Bộ luật T tụng hình sự.
Đối với trường hợp khoản tiền phải thu nộp vào ngân sách Nhà ớc mà
pháp luật có quy định nghĩa vụ trả lãi; hoặc trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ
về tài sản trong hoặc ngoài hợp đồng khác mà các bên không thỏa thuận về việc
trả lãi thì quyết định kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối
với các trường hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi
12
hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành
án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi
hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật Dân
sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tối cao; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Hà Nam;
- VKSND tỉnh Hà Nam;
- Trại tạm giam CA tỉnh Hà Nam;
- VKSND huyện Kim Bảng;
- Công an huyện Kim Bảng;
- Chi cục THADS huyện Kim Bảng; Nguyễn Đức Thạo
- UBND xã V;
- Các bị cáo;
- Bị hại;
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Lưu HS, VP.
13
14
15
16
17
18
19
20
Tải về
Bản án số 38/2024/HS-ST Bản án số 38/2024/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 38/2024/HS-ST Bản án số 38/2024/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất