Bản án số 37/2025/KDTM-ST ngày 23/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2025/KDTM-ST ngày 23/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về đầu tư tài chính, ngân hàng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 7 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 37/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/06/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hợp đồng cho thuê tài chính
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUN GÒ VP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Độc lập Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 37/2025/KDTM-ST
Ngày: 23-6-2025
V/v tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Tám
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Võ Thành Viên
Bà Châu Thị Lệ
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Thư Tòa án nhân dân quận
Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hải Oanh - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Vấp, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ số
126/2025/TLST-DS ngày 05 tháng 11 năm 2025 về “Tranh chấp hợp đồng cho thuê
tài chínhtheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 214/2025/QĐST-KDTM ngày 07
tháng 5 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 204/2025/QĐST-KDTM ngày
ngày 02 tháng 6 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cho thuê tài
chính A; trụ sở: Tầng 9, tòa nhà ACB Tower, số 444A-446, đường Cách Mạng
Tháng Tám, Phường 11, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh;
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Phan Thị Ngân, sinh năm
1995, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, theo Văn bản ủy quyền số
19/UQ-TGĐ.24 ngày 15/8/2024; địa chỉ liên lạc: Tầng 9, tòa nhà ACB Tower, số
444A-446, đường Cách Mạng Tháng Tám, Phường 11, Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh; (có mặt).
- Bị đơn: ng ty Cổ phần nhựa Đ (tên cũ: Công ty TNHH Sản xuất
Thương mại Dịch vụ Đ); địa chỉ trụ sở: Phường X, quận V, Thành phố H;
Người đại diện theo pháp luật của bị đơn: Ông Đặng C, sinh năm 1982; địa
chỉ: Phường L, thành phố T, Thành phH; (vắng mặt);
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Đặng C, sinh năm 1982; địa
chỉ: Phường L, thành phố T, Thành phH; (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện nộp ngày 27 tháng 6 năm 2024 trong quá trình giải
quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, đại diện hợp pháp của nguyên đơn Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cho thuê tài chính Atrình bày:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cho thuê tài chính A tổ chức
tín dụng phi ngân hàng với chức năng cho thuê tài chính theo quy định của pháp
luật Việt Nam. ng ty Cổ phần nhựa Đ (gọi tắt Công ty Cổ phần nhựa Đ)
khách hàng thuê tài chính của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cho
thuê tài chính A (gọi tắt là Công ty Tài chính).
Do Công ty Cổ phần nhựa Đ nhu cầu sử dụng máy móc, thiết bị để phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đề nghị Công ty Tài chính tài
trợ tài chính nên hai bên đã các hợp đồng cho thuê tài chính số
13.0920/HĐCTTC-TPĐ ngày 14/9/2020, số 17.0920/HĐCTTC-TPĐ ngày
17/9/2020 số 19.0720/HĐCTTC-TPĐ ngày 11/8/2020, Phụ lục hợp đồng cho
thuê tài chính số 17.0920/HĐCTTC-TPĐ/PL01 ngày 23/9/2021; cụ thể như sau:
- Hợp đồng cho thuê tài chính số 13.0920/HĐCTTC-TPĐ ngày 14/9/2020:
Tài sản cho thuê tài chính gồm 04 máy ép nhựa, nhãn hiệu HAITAI, năm sản
xuất 2017, xuất xứ Trung Quốc; cụ thể:
Máy 1: Model: HTL500-F5; số Serial: 04022
Máy 2: Model: HTL380A-F5; số Serial: 05036
Máy 3: Model: HTL250-F5; số Serial: 04118
Máy 4: Model: HTL1690-F5; số Serial: 04269
Số tiền nguyên đơn đã giải ngân cho hợp đồng này 2.226.933.110 đồng.
Lãi suất cho thuê tại Khế ước nhận nợ số 01-13.0920/HĐCTTC-TPĐ ngày
15/9/2020; lãi sut trong hạn: 03 tháng đầu tiên là 9,5%/năm, từ tháng th 04 tr đi
thay đổi định k 03 tháng/1 ln theo công thức: LS13T + 3.5%/năm; trong đó lãi
suất 13T là lãi suất tiền gửi tiết kiệm đối với khách hàng cá nhân theo niêm yết của
Ngân hàng A tại thời điểm xác định lãi suất cho thuê tài chính, loại tiền VND, kỳ
hạn 13 tháng, lãi cuối kỳ, bậc 2 hoặc bậc số cao hơn liền kề (nếu không
bậc 2). Lãi sut cho thuê quá hn bng 150% x lãi sut trong hn.
Thời hạn cho thuê 36 tháng.
- Hợp đồng cho thuê tài chính số 17.0920/HĐCTTC-TPĐ ngày 17/9/2020:
Tài sản cho thuê tài chính gồm 02 máy ép nhựa, nhãn hiệu HAITIAN, năm
sản xuất 2020, xuất xứ Trung Quốc; cụ thể:
Máy 1: Model: MA5300/4000G; số Serial: 202011053053196 Tem:
2254
Máy 2: Model: MA3600/2250G; số Serial: 202011036025198
Tem: 2378 Số tiền nguyên đơn đã giải ngân cho hợp đồng này
3.029.690.332 đồng.
Lãi suất cho thuê ti Khế ước nhận nợ số 01-17.0920/HĐCTTC-TPĐ ngày
18/9/2020; lãi sut trong hn: 06 tháng đầu tiên 9%/năm, từ tháng th 07 tr đi
thay đổi định k 03 tháng/1 ln theo công thức: LS13T + 3%/năm; trong đó lãi
suất 13T là lãi suất tiền gửi tiết kiệm đối với khách hàng cá nhân theo niêm yết của
Ngân hàng A tại thời điểm xác định lãi suất cho thuê tài chính, loại tiền VND, kỳ
hạn 13 tháng, lãi cuối kỳ, bậc 2 hoặc bậc số cao hơn liền kề (nếu không
3
bậc 2). Lãi sut cho thuê quá hn bng 150% x lãi sut trong hn.
Thời hạn cho thuê 36 tháng.
- Hợp đồng cho thuê tài chính số 19.0720/HĐCTTC-TPĐ ngày 11/8/2020:
Tài sản cho thuê tài chính gồm 02 máy ép nhựa, nhãn hiệu SOUND, năm sản
xuất 2020, xuất xứ Trung Quốc; cụ thể:
Máy 1: Model: UN270-EP1H; số Serial: UN2005019; Tem: 2431
Máy 2: Model: UN180; số Serial: UN1903018; Tem: 2453
Số tiền nguyên đơn đã giải ngân cho hợp đồng này 1.140.925.074 đồng.
Lãi suất cho thuê ti Khế ước nhận nợ số 01-13.0920/HĐCTTC-TPĐ ngày
15/9/2020; lãi sut trong hạn 06 tháng đầu tiên 9%/năm, từ tháng th 07 tr đi
thay đổi đnh k 03 tháng/1 ln theo công thức: LS13T+3%/năm; lãi suất cho thuê
quá hn: 150% x lãi sut trong hn.
Lãi sut cho thuê ti Khế ước nhận nợ số 02-13.0920/HĐCTTC-TPĐ ngày
22/9/2020; lãi sut trong hn: T 22/9/2020 đến ngày 11/02/2021 9%/năm; t
ngày 12/02/2021 tr đi thay đổi định k 03 tháng/1 ln theo công thc: LS13T +
3%/năm; trong đó: LS 13T là Lãi suất tiền gửi tiết kiệm đối với khách hàng cá nhân
theo niêm yết của Ngân hàng A tại thời điểm xác định lãi suất cho thuê tài chính,
loại tiền VND, kỳ hạn 13 tháng, lãi cuối kỳ, bậc 2 hoặc bậc số dư cao hơn liền
kề (nếu không có bậc 2).
Lãi sut cho thuê quá hn bng 150% x lãi sut trong hn. Thời hạn cho thuê
36 tháng.
Để thực hiện các hợp đồng cho thuê tài chính nêu trên, nguyên đơn Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cho thuê tài chính A các hợp đồng mua
bán tài sản số 22.0720/HĐMBTS-TPĐ ngày 11/8/2020, s 21.0720/HĐMBTS-
TPĐ ngày 08/9/2020, số 13.0920/HĐMBTS-TPĐ ngày 14/9/2020, số 18.0920
/HĐMBTS-TPĐ ngày 17/9/2020 với Công ty TNHH Thương mại Sản xuất V
Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Đ để mua các tài sản cho thuê tài
chính nêu trên. Tổng số tiền Công ty Tài chính đã giải ngân cho Công ty Cổ phần
nhựa Đ 6.397.548.516 đồng. Vào các ngày 11/8/2020, 08/9/2020, 14/9/2020,
21/9/2020, nguyên đơn và bị đơn đã Biên bản bàn giao tài sản cho thuê tài
chính. Nguyên đơn đã thực hiện nghĩa vụ giải ngân cho bị đơn theo các khế ước
nhận nợ số 01-19.0720/HĐMBTS-TPĐ ngày 12/8/2020 giải ngân 435.622.810
đồng, số 01-13.0920/HĐMBTS-TPĐ ngày 15/9/2020 giải ngân 2.226.933.110
đồng, số 01-17.0920/HĐMBTS-TPĐ ngày 18/9/2020 giải ngân 3.029.690.332
đồng, số 02-21.19.0720/HĐMBTS-TPĐ ngày 22/9/2020 giải ngân 705.302.264
đồng.
Các Hợp đồng cho thtài chính nêu trên của Công ty Cổ phần nhựa Đ tại
Công Tài chính được bảo đảm bằng Giấy cam kết cùng trả nợ ngày 11/8/2020 của
ông Đặng C. Theo đó, ông Đặng C đồng ý cùng trả nợ cho Công ty Cổ phần nhựa
Đ khi Công ty Cổ phần nhựa Đ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ trả nợ cho nguyên đơn.
Hàng tháng, bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn tiền thuê bao gồm nợ gốc
tiền thuê tài chính định kỳ 01 tháng/lần nợ lãi tiền thuê tài chính định kỳ 01
tháng/lần theo lịch thanh toán đính kèm hợp đồng cho thuê tài chính.
4
Trước khi bđơn trả hết toàn bộ số tiền vốn gốc cùng các khoản lãi, nguyên
đơn vẫn chủ sở hữu của tài sản thuê người đứng tên trên toàn bộ các hóa
đơn, chứng từ, các giấy tờ pháp lý khác liên quan đến quyền sở hữu, v.v. đối với tài
sản thuê. Căn cứ theo các quy định pháp luật hiện hành và thỏa thuận trong các hợp
đồng cho thuê tài chính, nếu bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê, hay vi
phạm bất cứ một điều khoản hoặc điều kiện nào của hợp đồng cho thuê tài chính
hay bị mất khả năng thanh toán, nguyên đơn đều quyền chấm dứt hợp đồng cho
thuê tài chính trước thời hạn, thu hồi tài sản thuê.
Tổng số tiền Công ty Cổ phần nhựa Đ đã thanh toán cho Công ty Tài chính
tính đến ngày 23/6/2025 theo các hợp đồng cho thuê tài chính nêu trên
7.411.962.783 đồng, cụ thể:
+ Tổng số tiền đã thanh toán theo hợp đồng cho thuê tài chính số
13.0920/HĐCTTC-TPĐ ngày 14/9/2020 2.607.585.560 đồng, trong đó: Nợ gốc
đã trả là 2.226.933.110 đồng, nợ lãi là 377.936.369 đồng, nợ lãi chậm trả
2.716.081 đồng.
+ Tổng số tiền đã thanh toán theo hợp đồng cho thuê tài chính số
17.0920/HĐCTTC-TPĐ ngày 17/9/2020 3.524.848.032 đồng, trong đó: Nợ gốc
đã trả là 2.873.823.788 đồng, nợ lãi là 647.154.305 đồng, nợ lãi chậm trả
3.869.939 đồng.
+ Tổng số tiền đã thanh toán theo hợp đồng cho thuê tài chính số
19.0720/HĐCTTC-TPĐ ngày 11/8/2020 1.279.529.191 đồng, trong đó: Nợ gốc
đã trả là 1.029.264.345 đồng, nợ lãi là 246.712.983 đồng, nợ lãi chậm trả
3.551.863 đồng.
Quá trình thực hiện các hợp đồng cho thuê tài chính nêu trên, bị đơn thường
xuyên thanh toán không đúng hạn, mặc dù nguyên đơn đã nhiều lần liên lạc cũng
như làm việc trực tiếp với bị đơn để yêu cầu thanh toán. Công ty Cổ phần nhựa Đ
đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê cho nguyên đơn kể từ kỳ thanh toán tháng
4 năm 2024.
Tính đến ngày 23/6/2025, tổng cộng các khoản nợ Công ty Cphần nhựa Đ
còn nợ Công ty Tài chính theo các hợp đồng cho thuê tài chính nêu trên là
376.035.709 đồng, trong đó: Nợ gốc 267.527.273 đồng, nợ lãi trong hạn
76.920.362 đồng, nợ lãi quá hạn 28.022.330 đồng, nợ lãi chậm trả 3.505.744
đồng, phí xóa đăng ký giao dịch bảo đảm là 60.000 đồng; cụ thể như sau:
+ Các khoản nợ theo hợp đồng cho thtài chính số 13.0920/HĐCTTC-TPĐ
ngày 14/9/2020 3.251.616 đồng, trong đó: Nợ gốc: 0 đồng, nợ lãi trong hạn
2.370.727 đồng, nợ lãi qhạn 768.639 đồng, nợ lãi chậm trả 92.250 đồng,
phí xóa đăng ký giao dịch bảo đảm 20.000 đồng;
+ Các khoản nợ theo hợp đồng cho thuê tài chính số 17.0920/HĐCTTC-TPĐ
ngày 17/9/2020 235.390.235 đồng, trong đó: Nợ gốc: 155.866.544 đồng, nợ lãi
trong hạn là 56.418.399 đồng, nợ lãi quá hạn là 20.351.398 đồng, nợ lãi chậm trả là
2.733.895 đồng, phí xóa đăng ký giao dịch bảo đảm là 20.000 đồng;
+ Các khoản nợ theo hợp đồng cho thuê tài chính số 19.0720/HĐCTTC-TPĐ
ngày 11/8/2020 137.393.857 đồng, trong đó: Nợ gốc: 111.660.729 đồng, nợ lãi
trong hạn 18.131.236 đồng, nợ lãi quá hạn 6.902.293 đồng, nợ lãi chậm trả
679.599 đồng, phí xóa đăng ký giao dịch bảo đảm là 20.000 đồng.
5
Nguyên đơn Công ty Tài chính khởi kiện, yêu cầu bị đơn Công ty Cổ phần
nhựa Đ và ông Đặng C phải trả cho Công ty Tài chính tổng số tiền nợ tính đến ngày
23/6/2025 theo các hợp đồng cho thuê tài chính số 13.0920/HĐCTTC-TPĐ ngày
14/9/2020, số 17.0920/HĐCTTC-TPĐ ngày 17/9/2024, số 19.0720/HĐCTTC-TPĐ
ngày 11/8/2020, Phụ lục hợp đồng cho thuê tài chính số 17.0920/HĐCTTC-
TPĐ/PL01 ngày 23/9/2021, Giấy cam kết cùng trả nợ ngày 11/8/2020 các khế
ước nhận nợ nêu trên 376.035.709 đồng, trong đó: Nợ gốc 267.527.273 đồng,
nợ lãi trong hạn 76.920.362 đồng, nợ lãi quá hạn 28.022.330 đồng, nợ lãi
chậm trả 3.505.744 đồng, phí xóa đăng giao dịch bảo đảm 60.000 đồng;
ngoài ra, nguyên đơn yêu cầu bị đơn và ông Đặng C còn phải trả lãi phát sinh kể từ
ngày 24/6/2025 cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất thỏa thuận trong các hợp
đồng cho thuê tài chính, Giấy cam kết cùng trả nợ ngày 11/8/2020 các khế ước
nhận nợ nêu trên. Việc trả nợ thực hiện theo thứ tự như sau: Ngốc, lãi trong hạn,
lãi quá hạn, lãi chậm trả, phí xóa giao dịch bảo đảm.
Thời hạn thanh toán: Trả ngay khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp bđơn ông Đặng C không trả hết số tiền còn nợ thì Công ty
Cổ phần nhựa Đ phải trả lại cho nguyên đơn toàn bộ tài sản cho thuê tài chính là 08
máy ép nhựa nêu trên thuộc quyền sở hữu của nguyên đơn theo các hợp đồng cho
thuê tài chính nêu trên để nguyên đơn xử lý nợ theo quy định. Nếu số tiền thu được
từ việc xử các tài sản cho thuê tài chính không đủ để thanh toán toàn bộ số nợ
nêu trên cho nguyên đơn và các chi phí phát sinh liên quan đến việc thu hồi, xử
tài sản cho thuê tài chính thì bị đơn ông Đặng C phải tiếp tục thanh toán số nợ
còn thiếu cho nguyên đơn.
Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ vụ án, Giấy triệu tập đương sự,
Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải để triệu tập bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tới Tòa án để
lấy lời khai, tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và hòa giải nhưng ông Đặng C chỉ đến Tòa án vào sáng ngày 16/4/2025 và ngồi
trao đổi với đại diện nguyên đơn thì ông bvề sau đó; còn các buổi làm việc khác
thì bđơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không đến, do đó Tòa án
không lấy lời khai của Công ty Tài chính và ông Đặng C cũng như không tiến hành
hòa giải giữa nguyên đơn và bị đơn được.
Tại Biên bản vviệc xem xét thẩm định tại chỗ đối với tài sản cho thuê tài
chính ngày 25/3/2025, ông Đặng C với cách nhân cách đại diện theo
pháp luật của Công ty Cổ phần nhựa Đ trình bày: Số lượng 08 máy ép nhựa bị đơn
thuê của nguyên đơn. Công ty Cổ phần nhựa Đ vẫn giữ nguyên hiện trạng của 08
máy ép nhựa thuê của nguyên đơn. Bị đơn xin trả nợ cho nguyên đơn trong thời
hạn 12 tháng kể từ ngày xem xét thẩm định tại chỗ tài sản. Đối với các khoản nợ
gốc và lãi bị đơn sẽ đối chiếu lại sau, mong nguyên đơn giảm lãi cho bị đơn.
Tại phiên tòa, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, bị đơn vắng
mặt.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Vấp, Thành phố Hồ
Chí Minh:
6
Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Đây tranh chấp về hợp
đồng cho thuê tài chính nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
Về tố tụng: Tòa án đã xác định đúng người tham gia tố tụng. Quá trình giải
quyết vụ án tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán và Hội đồng xét xđã thực hiện
đúng, đầy đủ trình tự thủ tục tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng, nguyên đơn chấp hành đúng
các quy định của pháp luật, bị đơn người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chưa
chấp hành đúng các quy định của pháp luật.
Về nội dung: Công ty Tài chính đã các hợp đồng cho thuê tài chính
Giấy cam kết cùng trả n của ông Đặng C, các khế ước nhận nợ nêu trên với Công
ty Cổ phần nhựa Đ theo như nội dung vụ án đã thể hiện, yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn Công ty Tài chính sở nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét
tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
Quyền khởi kiện thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Công ty Cổ phần
nhựa Đ các hợp đồng cho thuê tài chính với Công ty Tài chính, do đó
sở xác định giữa nguyên đơn bị đơn giao kết hợp đồng kinh doanh thương
mại, đây tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chính. Do Công ty Cổ phần nhựa Đ
không trả tiền đúng hạn nên Công ty Tài chính được quyền khởi kiện.
Công ty Cổ phần nhựa Đ được Sở Kế hoạch và Đầu Thành phố H cấp
giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp ngày 26/10/2010, đăng thay đổi lần thứ
20 ngày 24/8/2022, công ty chưa đăng giải thể trụ sở tại Phường X, quận
V, Thành phố H. Do bị đơn Công ty Cổ phần nhựa Đ trụ sở tại quận V, Thành
phố H nên căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
Về người tham gia tố tụng: Bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng; bị đơn nộp đơn ngày 23/6/2025 xin
hoãn phiên tòa xét xlần 2 với do sức khỏe của người đại diện theo pháp luật
của công ty không tốt nhưng bị đơn không nộp được tài liệu chứng cứ chứng minh;
người quyền lợi nghĩa vụ liên quan vắng mặt. Xét, các đương sự được triệu
tập tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không vì sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mặc đã được tống đạt hợp lệ các văn
bản tố tụng nên căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng Dân Sự, Hội
đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt Công ty Cổ phần nhựa Đ ông Đặng C
theo quy định pháp luật. Đại diện hợp pháp của nguyên đơn có mặt.
[2]. Về nội dung:
7
Quan hệ pháp luật tranh chấp: Công ty Cổ phần nhựa Đ Công ty Tài
chính có ký các hợp đồng cho thuê tài chính, phụ lục hợp đồng và các khế ước nhận
nợ. Từ đó đủ căn cứ để xác định quan hệ pháp luật tranh chấp giữa các bên
“Tranh chấp hợp đồng cho thuê tài chínhđược quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015 và Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (được sửa đổi
bổ sung năm 2017).
Đối với các yêu cầu của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cho
thuê tài chính A, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Xét Công ty Cổ phần nhựa Đ đã các hợp đồng cho thuê tài chính số
13.0920/HĐCTTC-TPĐ ngày 14/9/2020, số 17.0920/HĐCTTC-TPĐ ngày
17/9/2020 số 19.0720/HĐCTTC-TPĐ ngày 11/8/2020, Phụ lục hợp đồng cho
thuê tài chính số 17.0920/HĐCTTC-TPĐ/PL01 ngày 23/9/2021 với Công ty Tài
chính. Căn cứ theo khoản 4 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (được sửa
đổi bổ sung năm 2017) quy định: “Công ty cho thuê tài chính loại hình công ty
tài chính hoạt động chính cho thuê tài chính theo quy định của Luật này”.
Như vậy, các hợp đồng cho thuê tài chính Phụ lục hợp đồng nêu trên nội
dung và hình thức phù hợp với quy định tại Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín
dụng năm 2010 (được sửa đổi bổ sung năm 2017) khoản 2 Điều 292, Điều 293,
Điều 295, Điều 296, Điều 298, Điều 317, Điều 318, Điều 463 Bộ luật Dân sự năm
2015 nên có hiệu lực pháp luật.
Xét thỏa thuận của các bên trong các hợp đồng cho thuê tài chính Phụ lục
hợp đồng, tài sản cho thuê tài chính 08 máy ép nhựa như nêu trên; tổng số tiền
Công ty Tài chính giải ngân cho Công ty Cổ phần nhựa Đ 6.397.548.516 đồng.
Các hợp đồng cho thuê tài chính nêu trên được bảo đảm bằng Giấy cam kết ng
trả nợ ngày 11/8/2020 của ông Đặng C, theo đó ông Đặng C đồng ý cùng trả nợ cho
Công ty Cổ phần nhựa Đ khi Công ty Cổ phần nhựa Đ không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ trả ncho nguyên đơn. Hàng tháng, bị đơn phải thanh
toán cho nguyên đơn tiền thuê bao gồm nợ gốc tiền thuê tài chính định kỳ 01
tháng/lần và nợ lãi tiền thuê tài chính định kỳ 01 tháng/lần theo lịch thanh toán đính
kèm hợp đồng cho thuê tài chính. Trước khi bđơn trả hết toàn bộ số tiền vốn gốc
cùng các khoản lãi, nguyên đơn vẫn là chủ sở hữu của tài sản thuê và là người đứng
tên trên toàn bộ các hóa đơn, chứng từ, các giấy tờ pháp lý khác liên quan đến
quyền sở hữu, v.v. đối với tài sản thuê. Căn cứ theo các quy định pháp luật và thỏa
thuận trong các hợp đồng cho thuê tài chính, nếu bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh
toán tiền thuê, hay vi phạm bất cứ một điều khoản hoặc điều kiện nào của hợp đồng
cho thuê tài chính hay bị mất khả năng thanh toán, nguyên đơn đều quyền chấm
dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước thời hạn, thu hồi tài sản thuê.
Xét quá trình thực hiện các hợp đồng cho thuê tài chính Phụ lục hợp đồng,
nguyên đơn các hợp đồng mua bán tài sản số 22.0720/HĐMBTS-TPĐ ngày
11/8/2020, số 21.0720/HĐMBTS-TPĐ ngày 08/9/2020, số 13.0920/HĐMBTS-
TPĐ ngày 14/9/2020, số 18.0920 /HĐMBTS-TPĐ ngày 17/9/2020 với Công ty
TNHH Thương mại Sản xuất Vạn Sự Lợi Công ty TNHH Sản xuất Thương mại
Dịch vụ Thuận Phát Đạt để mua các tài sản cho thuê tài chính nêu trên. Tổng số
tiền Công ty Tài chính đã giải ngân cho ng ty Cổ phần nhựa Đ 6.397.548.516
đồng, cụ thể theo các khế ước nhận nợ số 01-19.0720/HĐMBTS-TPĐ ngày
8
12/8/2020 giải ngân 435.622.810 đồng, số 01-13.0920/HĐMBTS-TPĐ ngày
15/9/2020 giải ngân 2.226.933.110 đồng, số 01-17.0920/HĐMBTS-TPĐ ngày
18/9/2020 giải ngân 3.029.690.332 đồng, số 02-21.19.0720/HĐMBTS-TPĐ ngày
22/9/2020 giải ngân 705.302.264 đồng. Vào các ngày 11/8/2020, 08/9/2020,
14/9/2020, 21/9/2020, nguyên đơn bị đơn đã Biên bản bàn giao tài sản cho
thuê tài chính. Như vậy, nguyên đơn đã thực hiện đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận
trong các hợp đồng cho thuê tài chính Phụ lục hợp đồng. Công ty Tài chính xác
nhận tổng số tiền Công ty Cổ phần nhựa Đ đã thanh toán cho Công ty Tài chính
tính đến ngày 23/6/2025 theo các hợp đồng cho thuê tài chính và Phụ lục hợp đồng
nêu trên là 7.411.962.783 đồng; tổng các khoản nợ Công ty Cổ phần nhựa Đ còn nợ
Công ty Tài chính theo các hợp đồng cho thuê tài chính nêu trên 376.035.709
đồng (trong đó: Nợ gốc 267.527.273 đồng, nợ lãi trong hạn 76.920.362 đồng,
nợ lãi quá hạn là 28.022.330 đồng, nợ lãi chậm trả là 3.505.744 đồng, phí xóa đăng
ký giao dịch bảo đảm là 60.000 đồng).
Trong quá trình tố tụng, Tòa án đã tống đạt các quyết định yêu cầu cung
cấp tài liệu, chứng cứ số 1598/2024/-CCTLCC số 207/2025/QĐ-CCTLCC
ngày 13/11/2024, ngày 17/02/2025 cho bị đơn ông Đặng C, yêu cầu bị đơn và
ông Đặng C cung cấp toàn bộ tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc ký kết, thực
hiện các hợp đồng cho thuê tài chính số 13.0920/HĐCTTC-TPĐ ngày 14/9/2020,
số 17.0920/HĐCTTC-TPĐ ngày 17/9/2024, số 19.0720/HĐCTTC-TPĐ ngày
11/8/2020) và các khế ước nhận nợ, các khoản vay đã thanh toán, các khoản vay
còn nợ, các tài sản cho thuê tài chính, việc xử tài sản bảo đảm, cam kết trả nợ
những tài liệu, chứng cứ khác liên quan đến tranh chấp giữa Công ty Cổ
phần nhựa Đ với Công ty Tài chính trong vụ án nhưng bị đơn ông Đặng C
không giao nộp tài liệu, chứng cứ nào khác.
Xét ý kiến của ông Đặng C với cách nhân cách đại diện theo
pháp luật của Công ty Cổ phần nhựa Đ trình bày trong Biên bản về việc xem xét
thẩm định tại chỗ đối với tài sản cho thuê tài chính ngày 25/3/2025 đã xác nhận s
lượng 08 máy ép nhựa bị đơn thuê của nguyên đơn bị đơn vẫn giữ nguyên hiện
trạng của 08 máy ép nhựa đã thuê; bị đơn xin trả nợ cho nguyên đơn trong thời hạn
12 tháng kể từ ngày xem xét thẩm định tại chỗ tài sản; đối với các khoản nợ gốc và
lãi bị đơn sẽ đối chiếu lại sau, mong nguyên đơn giảm lãi cho bị đơn. Tại đơn xin
hoãn phiên tòa ngày 23/6/2025, bị đơn ý kiến đề nghị để thêm thời gian vào
cuối tháng 7/2025 cho bị đơn thu hồi công nợ thanh toán cho nguyên đơn.
Hội đồng xét xử xét thấy bị đơn Công ty Cổ phần nhựa Đ vi phạm nghĩa vụ
thanh toán tiền thuê tài chính cho nguyên đơn. Do bị đơn đã vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ thanh toán tiền thuê theo thỏa thuận trong các hợp đồng cho thuê tài chính
Phụ lục hợp đồng, dẫn đến phát sinh nợ quá hạn, gây thiệt hại cho nguyên đơn,
nên nguyên đơn khởi kiện, yêu cầu bị đơn ông Đặng C phải trả cho nguyên đơn
267.527.273 đồng tiền nợ gốc là có cơ sở chấp nhận.
Đối với yêu cầu của nguyên đơn buộc bđơn ông Đặng C trả nợ lãi do
chậm thanh toán, Hội đồng xét xử xét thấy Công ty Tài chính đã thực hiện xong
nghĩa vụ mua tài sản cho thuê, nguyên đơn bđơn đã Biên bản bàn giao tài
sản cho thuê tài chính nguyên đơn đã bàn giao cho bị đơn đúng như thỏa thuận
đã trong các hợp đồng cho thuê tài chính. Bị đơn mới thực hiện nghĩa vụ thanh
9
toán lại một phần số tiền nợ gốclãi cho nguyên đơn. Bị đơn đã không thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ thanh toán cho nguyên đơn theo thỏa thuận của các bên trong các
hợp đồng cho thuê tài chính và Phụ lục hợp đồng.
Căn cứ thỏa thuận của các bên trong các hợp đồng cho thuê tài chính, Phụ lục
hợp đồng theo khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (được sửa
đổi, bổ sung năm 2017) quy định: “Tổ chức tín dụng khách hàng quyền thỏa
thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
theo quy định của pháp luật”; Hội đồng xét xử xét thấy việc nguyên đơn yêu cầu
tính lãi suất trong hạn, lãi suất qhạn, lãi suất chậm trả phí xóa đăng giao
dịch bảo đảm theo thỏa thuận là có cơ sở chấp nhận.
Xét phương thức thời gian thanh toán: Nguyên đơn đã nhắc nhở nhiều lần
nhưng bị đơn vẫn chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Theo khoản 2 Điều 95 Luật
các tổ chức tín dụng năm 2010 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định: “Trong
trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, nếu các bên không thỏa
thuận khác thì tổ chức tín dụng quyền xử nợ, tài sản bảo đảm tiền vay theo
hợp đồng cấp n dụng, hợp đồng bảo đảm quy định của pháp luật.”; Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn và ông Đặng C
phải trả ngay một lần ngay sau khi bản án hiệu lực pháp luật tổng số tiền bị đơn
còn nợ nguyên đơn.
Từ các nhận định nêu trên, Hội đồng xét xử nhận thấy cần chấp nhận các
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Tài chính, cần buộc bị đơn Công ty
Cổ phần nhựa Đ và ông Đặng C phải trả cho nguyên đơn tổng cộng các khoản nợ
tính đến ngày 23/6/2025 theoc hợp đồng cho th i cnh và Phụ lục hợp đng
376.035.709 đồng, trong đó ngốc 267.527.273 đồng, nợ lãi trong hạn
76.920.362 đồng, nợ lãi quá hạn là 28.022.330 đồng, nợ lãi chậm trả là 3.505.744
đồng, phí xóa đăng ký giao dịch bảo đảm là 60.000 đồng; cụ thể như sau:
+ Các khoản nợ theo hợp đồng cho thuê tài chính số 13.0920/HĐCTTC-TPĐ
ngày 14/9/2020 3.251.616 đồng, trong đó ngốc: 0 đồng, nợ lãi trong hạn
2.370.727 đồng, nợ lãi quá hạn 768.639 đồng, nợ lãi chậm trả 92.250 đồng,
phí xóa đăng ký giao dịch bảo đảm là 20.000 đồng;
+ Các khoản nợ theo hợp đồng cho thuê tài chính số 17.0920/HĐCTTC-TPĐ
ngày 17/9/2020 235.390.235 đồng, trong đó nợ gốc 155.866.544 đồng, nợ lãi
trong hạn là 56.418.399 đồng, nợ lãi quá hạn là 20.351.398 đồng, nợ lãi chậm trả là
2.733.895 đồng, phí xóa đăng ký giao dịch bảo đảm là 20.000 đồng;
+ Các khoản nợ theo hợp đồng cho thuê tài chính số 19.0720/HĐCTTC-TPĐ
ngày 11/8/2020 137.393.857 đồng, trong đó nợ gốc 111.660.729 đồng, nlãi
trong hạn 18.131.236 đồng, nợ lãi quá hạn 6.902.293 đồng, nợ lãi chậm trả
679.599 đồng, phí xóa đăng ký giao dịch bảo đảm là 20.000 đồng.
Ngoài ra, bị đơn Công ty Cổ phần nhựa Đ ông Đặng C còn phải trả cho
nguyên đơn khoản tiền lãi phát sinh tính từ ngày 24/6/2025 cho đến khi trả hết nợ
theo mức lãi suất thỏa thuận trong các hợp đồng cho thuê tài chính Phụ lục hợp
đồng nêu trên.
Trường hợp bị đơn và ông Đặng C không trả hết số tiền còn nợ thì Công ty C
phần nhựa Đ phải trả lại cho nguyên đơn toàn bộ tài sản cho thuê tài chính 08
10
máy ép nhựa thuộc quyền sở hữu của nguyên đơn theo các hợp đồng cho thuê tài
chính nêu trên để nguyên đơn xử lý nợ theo quy định. Nếu số tiền thu được từ việc
xử các tài sản cho thuê tài chính không đủ để thanh toán toàn bộ số nnêu trên
cho nguyên đơn các chi phí phát sinh liên quan đến việc thu hồi, xử tài sản
cho thuê tài chính thì bị đơn và ông Đặng C phải tiếp tục thanh toán số nợ còn thiếu
cho nguyên đơn.
[3] Về án phí kinh doanh thương mại thẩm: Bị đơn Công ty Cổ phần nhựa
Đ phải chịu án phí chi phí tố tụng xem xét thẩm định tại chỗ đối với tài sản cho
thuê tài chính theo quy định pháp luật. Nguyên đơn Công ty Tài chính không phải
chịu án phí nên được hoàn lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp được nhận
lại chi phí tố tụng xem xét thẩm định tại chỗ đối với tài sản cho thuê tài chính.
Vì các lẽ nêu trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 5, khoản 1 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 74, Điều 147, Điều 150 Điều 177, Điều 180, Điều 203, Điều
217, Điều 218, Điều 219, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228,
Điều 266, Điều 271, Điều 273, Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 292, Điều 293, Điều 295, Điều 296, Điều 298, Điều 317, Điều
318, Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ
sung năm 2017;
Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (đã được sửa đổi, bổ
sung);
Căn cứ Điều 8 Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ Luật phí, lệ phí và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Một thành viên Cho thuê tài chính A.
Buộc bị đơn Công ty Cổ phần nhựa Đ (tên cũ: Công ty TNHH Sản xuất
Thương mại Dịch vụ Đ) ông Đặng C phải thanh toán cho Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Một thành viên Cho thuê tài chính A tổng số tiền nợ phát sinh từ các hợp
đồng cho thuê tài chính số 13.0920/HĐCTTC-TPĐ ngày 14/9/2020, số
17.0920/HĐCTTC-TPĐ ngày 17/9/2020, số 19.0720/HĐCTTC-TPĐ ngày
11/8/2020, Phụ lục hợp đồng cho thuê tài chính số 17.0920/HĐCTTC-TPĐ/PL01
ngày 23/9/2021 các khế ước nhận nợ số 01-19.0720/HĐMBTS-TPĐ ngày
12/8/2020, số 01-13.0920/HĐMBTS-T ngày 15/9/2020, số 01-
17.0920/HĐMBTS-TPĐ ngày 18/9/2020, số 02-21.19.0720/HĐMBTS-TPĐ ngày
22/9/2020 376.035.709 (Ba trăm bảy mươi sáu triệu không trăm ba mươi lăm
nghìn bảy trăm linh chín) đồng, trong đó cụ thể:
11
- Nợ gốc là: 267.527.273 (Hai trăm sáu mươi bảy triệu năm trăm hai mươi bảy
nghìn hai trăm bảy mươi ba) đồng;
- Nợ lãi trong hạn 76.920.362 (Bảy mươi sáu triệu chín trăm hai mươi
nghìn ba trăm sáu mươi hai) đồng;
- Nợ lãi quá hạn 28.022.330 (Hai mươi tám triệu không trăm hai mươi hai
nghìn ba trăm ba mươi) đồng;
- Nợ lãi chậm trả 3.505.744 (Ba triệu năm trăm linh năm nghìn bảy trăm
bốn mươi bốn) đồng;
- Phí xóa đăng ký giao dịch bảo đảm là 60.000 (Sáu mươi nghìn) đồng.
Ngoài ra, bị đơn Công ty Cổ phần nhựa Đ (tên cũ: Công ty TNHH Sản xuất
Thương mại Dịch vụ Đ) ông Đặng C còn phải trả cho nguyên đơn Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cho thuê tài chính A khoản tiền lãi phát sinh
tính từ ngày 24/6/2025 cho đến khi trả hết nợ theo mức lãi suất thỏa thuận trong các
hợp đồng cho thuê tài chính và Phụ lục hợp đồng, các khế ước nhận nợ nêu trên.
Thời hạn thanh toán: Trả một lần ngay khi bản án hiệu lực pháp luật. Các
bên thi hành án tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Trường hợp bị đơn ông Đặng C không trả hết số tiền còn nợ thì bị đơn
Công ty Cổ phần nhựa Đ phải trả lại cho nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên Cho thuê tài chính A toàn bộ tài sản cho thuê tài chính là 08 máy ép
nhựa nêu trên thuộc quyền sở hữu của nguyên đơn theo các hợp đồng cho thuê tài
chính số 13.0920/HĐCTTC-TPĐ ngày 14/9/2020, số 17.0920/HĐCTTC-TPĐ ngày
17/9/2020, số 19.0720/HĐCTTC-TPĐ ngày 11/8/2020 Phụ lục hợp đồng cho
thuê tài chính số 17.0920/HĐCTTC-TPĐ/PL01 ngày 23/9/2021 để nguyên đơn xử
nợ theo quy định. Nếu số tiền thu được từ việc xử các tài sản cho thuê tài
chính không đủ để thanh toán toàn bộ số nợ nêu trên cho nguyên đơn và các chi phí
phát sinh liên quan đến việc thu hồi, xử lý tài sản cho thuê tài chính thì bị đơn Công
ty Cổ phần nhựa Đ ông Đặng C phải tiếp tục thanh toán số nợ còn thiếu cho
nguyên đơn.
2. Về án phí kinh doanh thương mại thẩm: Công ty Cổ phần nhựa Đ (tên
cũ: Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Đ) phải chịu án phí
18.801.785 (Mười tám triệu tám trăm linh một nghìn bảy trăm tám mươi lăm)
đồng. Hn li tiền tạm ứng án phí cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên Cho thuê tài chính A đã nộp 14.188.658 (Mười bốn triệu một trăm tám
mươi tám nghìn sáu trăm năm mươi tám) đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ
phí Tòa án số 0056511 ngày 05/11/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự quận
Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Về chi phí tố tụng khác: Công ty Cổ phần nhựa Đ (tên cũ: Công ty TNHH
Sản xuất Thương mại Dịch vụ Đ) phải trả lại cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên Cho thuê tài chính A chi phí tố tụng xem xét thẩm định tại chỗ tài
sản bảo đảm 7.000.000 (Bảy triệu) đồng Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Cho thuê tài chính A đã nộp tạm ứng.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên Cho thuê tài chính A quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày ktừ ngày tuyên
án. Bị đơn Công ty Cổ phần nhựa Đ (tên cũ: Công ty TNHH Sản xuất Thương mại
12
Dịch vụ Đ) và ông Đặng C có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày được
tống đạt hợp lệ bản án hoặc bản án được niêm yết.
4. Về nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy
định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung) thì người được thi hành
án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung); thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự
(sửa đổi bổ sung).
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án nhân dân TP.HCM; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Viện kiểm sát ND quận Gò Vấp;
- Thi hành án DS quận Gò Vấp;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, HS (Tú).
Đặng Thị Tám
Tải về
Bản án số 37/2025/KDTM-ST Bản án số 37/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 37/2025/KDTM-ST Bản án số 37/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất