Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 37/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 29/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Khánh Hòa, tỉnh Khánh Hòa |
| Số hiệu: | 37/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 29/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | ly hôn, nuôi con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 - KHÁNH HÒA
Bản án số: 37/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 29-8-2025
Về việc: “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 – KHÁNH HÒA
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Ngọc Hiên
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Cao Nho Dũng
2. Bà Trịnh Thị Thu Huyền
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Anh Tuấn - Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 2 - Khánh Hòa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 - Khánh Hòa tham gia phiên
tòa: Bà Ngô Thị Nhật - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 2 – Khánh
Hòa mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số
16/2025/TLST-HNGĐ, ngày 12 tháng 02 năm 2025 về việc “Ly hôn” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 04/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2025,
giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Trương Thị Kim T, sinh năm 1985
Nơi cư trú: Tổ dân phố KC1, phường BN, tỉnh Khánh Hòa; (Vắng mặt, có
yêu cầu xét xử vắng mặt).
* Bị đơn: Ông Phạm Văn H, sinh năm 1985
Nơi cư trú: Tổ dân phố KC1, phường BN, tỉnh Khánh Hòa; (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Trương Thị
Kim T trình bày:
Bà Trương Thị Kim T và ông Phạm Văn H tự nguyện tìm hiểu, chung sống
với nhau và đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân phường BN, thành phố Cam
Ranh, tỉnh Khánh Hòa cấp Giấy chứng nhận kết hôn 127, ngày 22/12/2009. Quá
trình chung sống, thời gian đầu chung sống hạnh phúc, nH đến năm 2018 bà T và
ông H phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, tình cảm
vợ chồng không còn, mặc dù đã cố gắng hòa giải nhiều lần nH vẫn không được.
Hiện nay, bà T và ông H không còn chung sống với nhau, không quan tâm chăm
sóc lẫn nhau nữa. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không thể hàn gắn
2
được nên bà Trương Thị Kim T yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với
ông Phạm Văn H.
Về con chung: Bà Trương Thị Kim T và ông Phạm Văn H có ba con chung
là Phạm Gia Hiếu, sinh ngày 05/01/2011, Phạm Gia Nghĩa, sinh ngày 11/10/2012
và Phạm Gia Phúc, sinh ngày 13/3/2018. Bà T yêu cầu được nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục hai con chung là Phạm Gia Nghĩa và Phạm Gia Phúc. Giao con
chung là Phạm Gia Hiếu cho ông H nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Bà T không
yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Bà Trương Thị Kim T không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Bị đơn ông Phạm Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nH
vắng mặt.
* Phát biểu tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 –
Khánh Hòa kết luận:
Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn
thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, bị đơn không
thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Đây là vụ án hôn nhân gia đình về “Ly hôn”, bị đơn có nơi cư trú tại
phường BN. Do đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 2 – Khánh Hòa.
[1.2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nH vắng mặt. Do đó, Hội
đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng
dân sự để tiến hành xét xử vắng mặt tất cả các đương sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trương Thị Kim T và ông Phạm Văn H tự
nguyện chung sống, kết hôn và được Ủy ban nhân dân phường BN, thành phố Cam
Ranh, tỉnh Khánh Hòa cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 127 ngày 22/12/2009. Do
đó, hôn nhân giữa bà Trương Thị Kim T và ông Phạm Văn H là hôn nhân hợp
pháp. Tại lời khai của nguyên đơn và biên bản xác minh tại địa phương Hội đồng
xét xử thấy rằng: Quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn có nhiều mâu
thuẫn, bà T và ông H đã không sống chung với nhau. Nay không thể hàn gắn tình
cảm với ông H nên bà T yêu cầu giải quyết ly hôn. Ông H đã được Tòa án triệu tập
để hòa giải nH vắng mặt. Như vậy, hôn nhân giữa bà T và ông H đã lâm vào tình
3
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không
đạt được, yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với Điều
56 Luật Hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Bà Trương Thị Kim T có ba con chung là Phạm Gia
Hiếu, sinh ngày 05/01/2011, Phạm Gia Nghĩa, sinh ngày 11/10/2012 và Phạm Gia
Phúc, sinh ngày 13/3/2018. Bà T yêu cầu được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục hai
con chung là Phạm Gia Nghĩa và Phạm Gia Phúc. Giao con chung là Phạm Gia
Hiếu cho ông Phạm Văn H nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Bà T không yêu cầu
ông H cấp dưỡng nuôi con.
Xét thấy: Khi cha mẹ ly hôn, việc giao con chưa thành niên cho ai trực tiếp
nuôi dưỡng, giáo dục cũng phải nhằm đảm bảo cho con sự phát triển tốt nhất cả về
thể chất lẫn tinh thần của con. Hiện nay các cháu Phạm Gia Nghĩa và Phạm Gia
Phúc đang sống cùng với nguyên đơn và cháu Phạm Gia Hiếu hiện đang sống cùng
với bị đơn, cháu Phạm Gia Nghĩa có nguyện vọng ở với bà T, cháu Phạm Gia Hiếu
có nguyện vọng ở với ông H. Vì vậy bà T yêu cầu được nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục hai con chung là Phạm Gia Nghĩa và Phạm Gia Phúc; giao con chung là
Phạm Gia Hiếu cho ông Phạm Văn H nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục là có căn cứ
và phù hợp với phù hợp với Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình nên chấp nhận. Về
cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu nên không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xét.
[2.4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm
về ly hôn theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
* Căn cứ:
- Các Điều 28, 227, 228, 238 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trương Thị Kim T được ly hôn ông Phạm Văn H.
2. Về con chung: Bà Trương Thị Kim T được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục hai con chung là Phạm Gia Nghĩa, sinh ngày 11/10/2012 và
Phạm Gia Phúc, sinh ngày 13/3/2018. Ông Phạm Văn H được trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là Phạm Gia Hiếu, sinh ngày
05/01/2011. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà T không yêu cầu nên không xem xét.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy
định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể quyết định việc
thay đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con.
4
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp chăm sóc nuôi con có quyền, nghĩa vụ
thăm nom con chung mà không ai được cản trở, nH không được lạm dụng thăm
nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục con chung.
3. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên không xét.
4. Về án phí: Bà Trương Thị Kim T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm nH được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
0005156 ngày 11/02/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cam Ranh.
Quy định: Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
5. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa;
- Thi hành án dân sự tỉnh Khánh Hòa;
- VKSND khu vực 2 – Khánh Hòa;
- UBND phường BN;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Ngọc Hiên
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm