Bản án số 36/2024/DS-PT ngày 26/09/2024 của TAND tỉnh Sơn La về tranh chấp về thừa kế tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 36/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 36/2024/DS-PT ngày 26/09/2024 của TAND tỉnh Sơn La về tranh chấp về thừa kế tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thừa kế tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sơn La
Số hiệu: 36/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
CNG HJ XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
Bn án s: 36/2024/DS-PT
Ngày 26 - 9 - 2024
V/v: Tranh chp chia tha kế
NHÂN DANH
C CNG HJ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
- Thành phn Hội đng xét x phúc thm gm có:
Thm phán Ch to phiên toà: Bà Li Th Hiếu.
Các Thm phán: Bà Điêu Thị Kim Liên; ông Đỗ Tun Long.
- Thư phiên toà: Quàng Hng Nết Thư ký Toà án nhân dân tỉnh
Sơn La.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân tỉnh Sơn La: Ông Phm Quốc Đức
Kim sát viên.
Ngày 26/9/2024 ti Tr s Toà án nhân dân tỉnh Sơn La xét xử phúc thm
công khai v án th s: 43/2024/TLPT-DS ngày 27/8/2024, v vic Tranh
chp chia tha kế.
Do Bn án Dân s thẩm s: 23/2024/DS-ST ngày 17/7/2024 của Tòa án
nhân dân thành phố S, tỉnh Sơn La bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 49/2024/QĐ-PT ngày
05 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:Mai Thị N. Địa chỉ: 41 CB, f4, thành phố VT, tỉnh B
VT. Vắng mặt.
Đại diện theo uỷ quyền của Mai Thị N: Dương Thị H, Luật
Công ty Luật TNHH TT. Địa chỉ: Số 59, ngõ 193 đường TK, phường YH, quận
G, HH. (Văn bản uỷ quyền ngày 02/8/2019) Có mặt.
2. Bị đơn: Ông Dương Văn P. Địa chỉ: Số nhà 38, ngõ 37, tổ 12, phường
QT, thành phố S, tỉnh Sơn La. Có mặt.
3. Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan :
- Anh Dương Đăng K. Đa ch: 41 CB, F4, thành ph VT, tnh B - VT.
(Vng mt).
- Anh Dương Văn A. Địa ch: Thôn PL, U, huyn KB, tnh HM, nơi
hin ti: Phòng 1138, tòa HH4A, khu đô thị LL, qun MM, Thành ph HH.
(Vng mt).
2
- Ông Dương Văn Tn. Địa ch: Tiu khu 3, phường C, thành ph S, tnh
Sơn La. Nơi hin ti: Ngã BH, thôn MN, NS, huyn KB, tnh HM.
(Vng mt).
- Ông Dương Văn KK. Địa ch: Ngã BH, thôn MN, NS, huyn KB,
tnh HM. (Vng mt).
- Phòng Công chng B. Địa ch: S 14, đưng QQ, phường TH, thành
ph S, tỉnh Sơn La - Nay phòng công chng V. Địa ch: Huyn RR, tỉnh Sơn
La. (Vng mt).
NI DUNG V ÁN
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn bà Mai Thị N trình bày:
Mai Thị N và ông Dương Văn MV kết hôn ngày 14/4/2005 theo Giấy
chứng nhận kết hôn số 57, quyển số 01/2005 cấp tại phường 7, TP VT, tỉnh B -
VT. Quá trình chung sống có 01 con chung là Dương Đăng K sinh ngày
17/10/2006.
Ngày 10/10/2009, ông Dương Văn MV bị chết do tai nạn giao thông,
không để lại di chúc. Tài sản chung của vợ chồng, di sản thừa kế của ông MV để
lại đến nay bà N và cháu Dương Đăng K chưa được phân chia, quản lý.
Ngày 18/11/2005, ông Dương Văn MV thành lập công ty TNHH ĐĐ. Đến
thời điểm ông MV qua đời, công ty TNHH ĐĐ có vốn điều lệ là 2.000.000.000đ
(Hai tỷ đồng), gồm 02 thành viên ông Dương Văn MV, chiếm 85% vốn điều
lệ công ty, ông Dương Văn Tn chiếm 15% vốn điều lệ công ty. Các tài sản riêng
của ông MV, các khoản tài chính lỗ lãi của Công ty đến nay các hàng thừa kế
của ông MV đều chưa được phân chia.
Ngày 30/10/2009, tại n Phòng Công chứng B, Mai Thị N đã n
bản phân chia i sản thừa kế với ông Dương Văn Tn, Dương n P. Trong đó
có nội dung:
"Chúng tôi thoả thuận việc phân chia tài sản thừa kế của ông Dương Văn
MVđể lại như sau:
1. Toàn bộ tài sản gồm có:
a. Một xe Ben tải trị giá 400.000.000đ.
b. Một nhà đất trị giá 500.000.000đ.
c. Tiền mặt 1.100.000.000đ.
2. Phần phân chia như sau:
a. Ông Dương Văn Tn Chức vụ: Phó Giám đốc thành viên sáng lập
công ty TNHH ĐĐ.
3
- Tiền mặt là 100.000.000đ.
- Giá trị 1 chiếc xe Ben là 200.000.000đ.
b. Bà Mai Thị N vợ ông Dương Văn MV (người đã chết)
- Giá trị nhà đất là: 500.000.000đ.
- Tiền mặt là: 1.000.000.000đ.
- Giá trị ½ chiếc xe Ben là: 200.000.000đ.
- Mai Thị N sẽ nhận toàn btài sản thừa kế trên sau đó chuyển lại
toàn bộ phần tài sản thừa kế nêu trên cho ông Dương Văn P em ruột của
ông Dương Văn Mậu, trên cơ sở thoả thuận không có gì ép buộc.
c. Ông Dương Văn P sẽ nhận lại toàn bộ số tài sản trên tiếp tục bổ sung
vào tài sản công ty thuộc quyền sở hữu của ông Dương Văn P kể từ ngày
30/10/2009."
Tài sản được liệt kê ra để phân chia như trên là tương ứng với tổng số vốn
điều lệ của công ty. Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình, tài sản ông
MV góp vốn vào công ty tài sản chung của vợ chồng. Do vậy, khi phân chia
tài sản trên, ông Tn nhận đủ 15% tổng số vốn điều lệ của công ty, tương ứng với
số tiền 300.000.000đ, scòn lại N nhận là 85% tổng số vốn điều lệ của công
ty, tương ứng với số tiền 1.700.000.000đ. Số tiền bà N nhận là tài sản chung của
vợ chồng nên số tiền 1.700.000.000đ sẽ được chia đôi: 850.000.000đ của
N, 850.000.000đ là di sản của ông MV để lại.
Số tiền 850.000.000đ di sản của ông MV được dùng để chia đều cho
các hàng thừa kế thứ nhất gồm: mẹ đẻ là bà Dương Thị Đ, cháu Dương Văn A
con riêng của ông MV, cháu Dương Đăng K con chung của N ông MV
Mai Thị N. Số tiền mỗi suất thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông MV
được hưởng là 212.500.000đ.
Theo như nội dung thoả thuận tại văn bản phân chia tài sản thừa kế, ông
Dương Văn P là người nhận lại quyền thừa kế của bà N được hưởng từ ông MV,
không bao gồm phần của các đồng thừa kế khác. Cụ thể, số tiền bà N đồng ý
chuyển cho ông Dương Văn P là 212.500.000đ. Còn số tiền 850.000.000đ là tiền
của Mai Thị N, theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình phải trả lại cho
N. Số tiền 212.500.000đ cháu Dương Văn K được hưởng thừa kế từ bố cháu
phải chia cho cháu. Nay ông P đã nhận, đề nghị ông P phải trả lại số tiền
850.000.000đ cho bà Mai Thị N 212.500.000đ cho cháu Dương Văn K.
Tại bản tự khai ngày 21/6/2021, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan cháu Dương Đăng K trình bày:
Hoàn cảnh của gia đình cháu K rất vất vả, cháu ở cùng với mẹ và bà ngoại
đã già cả hiện đang đau ốm. Cháu K còn đang đi học, chưa trợ giúp được cho
gia đình, mẹ cháu phải một mình cáng đáng công việc gia đình, chăm sóc mẹ
già, nuôi cháu K ăn học. Cháu sống thiếu thốn cả về vật chất tình cảm
4
thiếu vắng người cha trong nhà. Do đó, cháu đề nghị Tòa án bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của gia đình cháu.
Tại bản tự khai ngày 18/01/2021 và biên bản làm việc ngày 19/4/2021,
bị đơn ông Dương Văn P trình bày:
Ngày 02/8/2019, bà N làm hợp đồng ủy quyền cho Công ty Luật
TNHH TT làm mọi thủ tục liên quan đến vụ án. Vậy ngày 09/7/2020,
Nhẫn đứng đơn khởi kiện nhân ông P, ông P đề nghị Tòa án, Viện kiểm sát
trả lời ông P bằng văn bản N đứng đơn đúng hay không để trong q trình
giải quyết vụ án ông đưc biết ch thể nào là nguyên đơn.
Theo đơn khởi kiện của N, mục người quyền lợi ích được bảo vệ,
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều không thấy nhắc đến tên N, vậy
phần yêu cầu Tòa giải quyết thì lại tên N được hưởng số tiền
850.000.000đ, điều này là vô lý không hợp pháp.
Các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án còn đang thiếu rất nhiều, theo ông
P thì khi ông MV còn sống làm văn bản thỏa thuận với N về tài sản, tài
chính, kinh tế giữa ông MV N không ai liên quan đến ai tài sản
riêng độc lập. Đề nghị Tòa án yêu cầu bà N cung cấp.
Bà N đã yêu cầu khởi kiện chia tài sản thừa kế theo pháp luật, vậy ông P đề
nghị Tòa án giải quyết theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp ông MV
còn đang nợ chưa trả hết yêu cầu N phải trách nhiệm trả thay theo quy
định pháp luật.
Theo văn bản phân chia tài sản thừa kế ngày 30/10/2009 tại Phòng Công
chứng B, ông P là người được bà Mai Thị N ủy quyền nhận số tài sản sau:
- Giá trị nhà đất 500.000.000đ;
- Tiền mặt 1.000.000.000đ;
- Giá trị 1/2 chiếc xe ben là 200.000.000đ.
Sau đó, ông P đã tiếp tục bổ sung vào tài sản của công ty TNHH ĐĐ thuộc
quyền sở hữu của ông P. Quá trình hoạt động của công ty giải quyết công nợ
của nhân ông MV thì gia đình, anh em của ông MV đã thống nhất với nhau
như sau: Mảnh đất tại số nhà 254B đường TĐN, thành phố S giao cho ông
Dương Văn KK bán đtrả nợ cho ông MV (nợ nhân của ông MV). Còn lại
tiền mặt và giá trị 1/2 chiếc xe ben thì ông P tiếp tục chuyển nhượng lại cho ông
Dương Văn Tn (phần này ông P không được thu tiền mặt để ông Tn trang
trải nợ cho ông MV) việc chuyển nhượng này văn bản nhưng công ty TNHH
ĐĐ lưu giữ (ông P không giữ) Đề nghị Tòa án yêu cầu ông Tn cung cấp (ông Tn
thời điểm này là Giám đốc công ty). Trường hợp ông Tn không cung cấp thì ông
P đề nghị Tòa án yêu cầu Sở Kế hoạch đầu tỉnh Sơn La cung cấp thông tin.
Ông P sẽ cung cấp cho Tòa án toàn bộ tài liệu, giấy tờ có liên quan đến vụ án
ông P lưu giữ.
Về địa chỉ của ông Dương Văn KK, Dương Văn Tn, cháu Dương Văn A:
5
Ông P không biết chính xác mà ch có số điện thoại liên hệ.
Ý kiến của Phòng Công chứng B (Phòng Công chứng Sơn La): Phòng
Công chứng B đã nhận được Thông báo thụ của Tòa án liên quan đến vụ án
dân sự trong đó Phòng công chứng là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Bà
Hoang Thị HP - Phụ trách Phòng Công chứng B ý kiến: Liên quan đến văn
bản phân chia tài sản thừa kế được lập và công chứng ngày 30/10/2009 tại
Phòng ng chứng B do công chứng viên Văn G thực hiện, ông G đã nghỉ
việc tại Phòng Công chứng B. Tại phiên tiếp cận công khai chứng cứ đại diện
phòng công chứng mặt nhưng không bổ sung tài liệu chứng cứ nào khác
không ký vào biên bản tiếp cận công khai chứng cứ. Hiện tại Phòng Công chứng
B đã đưc sáp nhập vi phòng Công chứng Q, gi là phòng công chng V.
Tại biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 19/4/2021, người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan Dương Thị Đ trình bày: Đ sống cùng con trai
ông Dương Văn P tại nhà số 38, ngõ 37, tổ 12, phường QT, thành phố S, tỉnh
Sơn La. Do tuổi cao sức yếu, bà Đ ủy quyền toàn bộ cho ông P tham gia tố tụng
tại Tòa án. Việc bà N khởi kiện ông P như thế nào, bà không nắm được.
Quá trình giải quyết vụ án, đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn bị
đơn cung cấp thông tin Đ đã chết nhưng không cung cấp cho Tòa án giấy tờ
nào liên quan.
Quá trình xác minh, thu thập chứng cứ của Toà án nhân dân thành
phố S:
Ngày 28/5/2021, Tòa án nhân dân thành phố S đã ra Quyết định yêu cầu
cung cấp, tài liệu chứng cứ đề nghị Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Sơn La cung cấp
thông tin trong hồ đăng doanh nghiệp tình trạng pháp của Công ty
TNHH ĐĐ. Ngày 14/6/2021, Tòa án nhận được Công văn số 952/SKHĐT-
ĐKKD ngày 04/6/2021 của Sở kế hoạch Đầu tỉnh Sơn La cung cấp thông
tin hiện nay Công ty đã giải thể.
Ngày 28/5/2021, Tòa án nhân dân thành phố S đã ra Quyết định ủy thác
cho Tòa án nhân dân quận MM, Thành phố HH ủy thác lấy lời khai đối với anh
Dương Văn A (con trai đầu của ông MV) hiện đang trú tại phòng 1138, tòa
HH4A, khu đô thị LL, quận MM, thành phố HH do anh A không có văn bản ghi
ý kiến gửi đến Tòa án thành phố S.
Tòa án đã tạm đình chỉ vụ án do đợi kết quả ủy thác của Tòa án nhân
dân quận MM, HH theo Quyết định tạm đình chỉ số 05/2021/QĐST-DS ngày
11/6/2021. Quá trình tạm đình chỉ, Dương Thị H - Đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn bà Mai Thị N đã 02 lần làm đơn đề nghị tạm đình chỉ giải quyết
vụ án ngày 30/7/2022 ngày 09/5/2023 gửi cho Tòa án nhân n thành phố S
gửi cho Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án với do để tìm kiếm
địa chỉ, thông tin của những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo yêu cầu
của Quý tòa.
6
Tòa án không liên hệ và không lấy được ý kiến của những người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan ông Dương Văn KK, ông Dương Văn Tn, ông Dương
Văn A. Do đó đã triệu tập bà Dương Thị H - Đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn bà Mai Thị N đến Tòa án để cung cấp địa chỉ của những người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan. Ngày 17/10/2023, Vàng Thị Hg - nhân viên văn phòng
Công ty Luật TNHH TT (theo Giấy giới thiệu số 23/2023/GGT-TT ngày
16/10/2023). Qua làm việc, bà Hg cung cấp địa chỉ của ông KK, ông Tn, ông A,
thông tin bà Đ đã chết nhưng không cung cấp giấy tchứng minh. Tòa án đã
triệu tập những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan này đến Tòa án làm việc,
gửi qua đường bưu điện theo đúng địa chỉ, số điện thoại bà Hương cung cấp, kết
quả: bưu phát của ông Dương Văn Tn bị phát Hoàn trả, bưu phát của ông Dương
Văn KK đã phát thành công nhưng người nhận tên Trần Quốc Tr không phải
Dương Văn KK, báo phát của anh Dương Văn A đã phát thành công. Tuy nhiên,
không ai đến Tòa án làm việc theo giấy triệu tập.
Ti Bn án dân s thẩm s 23/2024/DS-ST ngày 17/7/2024 ca Toà
án nhân dân thành ph S, tỉnh Sơn La đã quyết đnh:
Căn cứ khoản 5 Điều 26, Điều 35, Điều 36, Điều 39, Điều 147, Điều 227,
Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 634, 674, 675, 676, 683 Bộ Luật Dân sự
năm 2005; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí toà án:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Mai Thị N (đại diện theo uỷ
quyền Dương Thị H Luật Công ty Luật TNHH TT) đối với ông Dương
Văn P về việc yêu cầu chia di sản thừa kế của ông Dương Văn MV.
Ngoài ra, Bn án còn tuyên v án phí quyn kháng cáo của các đương
s theo quy định ca pháp lut.
Sau khi xét x sơ thm:
Ngày 23/7/2024 Mai Th N anh Dương Đăng K đơn kháng cáo
vi ni dung: Không nht trí vi bản án sơ thẩm, yêu cu hy bản án sơ thm s
23/DS-ST, ngày 17/7/2024 ca Tòa án nhân dân thành ph S vi do bn án
không đảm bo quyn và li ích hp pháp ca bà N và anh K.
* Ti phiên toà phúc thm:
Đại din theo y quyn ca Mai Th N gi nguyên u cu kháng cáo
đề ngh hy bản án thm do bản án thm vi phm t tụng Đ chết
nhưng không đưa thêm người tham gia t tụng. Trường hp không hy bn án
đề ngh sửa án sơ thẩm theo hướng chp nhn yêu cu khi kin.
7
- Quan điểm gii quyết ca Kim sát viên:
+ V vic tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hội đồng xét x,
Thư phiên tòa và của người tham gia t tng trong quá trình gii quyết v án
k t khi th lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét x ngh án đã thc hin và
chp hành đầy đ các quy định ca B lut T tng dân s.
+ ng gii quyết v án, Kim sát viên đề ngh:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 B lut T tng dân s đ ngh Hội đồng xét x
gi nguyên bn án dân s thẩm s 23/DS-ST ngày 17/7/2024 ca Toà án
nhân dân thành ph S.
NHẬN ĐNH CA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án; ý kiến trình bày ca
các đương sự; căn cứ vào kết qu tranh tng tại phiên tòa; quan điểm gii quyết
v án ca Kim sát viên, Hội đồng xét x phúc thm nhận định:
[1] V t tng
[1.1] V quan h pháp lut, thm quyn gii quyết v án: Theo đơn khởi
kin ngày 16/6/2022, nguyên đơn Mai Th N yêu cu Toà án gii quyết tranh
chp chia tha kế cho cháu Dương Văn K yêu cu ông Dương Văn P tr li
cho bà N s tiền 850.000.000đ. Do đó xác đnh quan h pháp lut trong v án
“Tranh chp chia di sn tha kế Kiện đòi tài sản”. B đơn ông Dương Văn P
trú tại phường QT, thành phố S, tỉnh Sơn La, do đó Toà án nhân dân thành ph
S, tỉnh Sơn La thụ gii quyết theo đơn khởi kin ca nguyên đơn là có căn cứ,
đúng thẩm quyền quy định ti Điu 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 B
lut T tng dân s.
[1.2] V kháng cáo: Sau khi xét x sơ thẩm, ngày 23/7/2024 bà Mai Th N
anh Dương Đăng K đều đơn kháng cáo. Xét đơn kháng cáo của Mai
Th N anh Dương Đăng K thc hin trong thi hn luật định, hp l v hình
thức, đúng chủ thể, đảm bo v th tục theo quy đnh ca B lut T tng dân
sự. Do đó, được chp nhn xem xét gii quyết v án theo trình t phúc thm.
[1.3] S vng mt của đương sự ti phiên tòa:
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Dương Thị H và bà Mai
Thị N đã cung cấp địa chỉ của những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
nhưng Toà án đã nhiều lần gửi các văn bản tố tụng đến những địa chỉ phía
nguyên đơn cung cấp nhưng không người nhận, hoặc người nhận nhưng
không đúng tên người nhận. Toà án nhân dân thành phố S đã xác minh tại chính
quyền địa phương với địa chỉ nguyên đơn cung cấp sau khi tiếp tục giải quyết vụ
án Thôn MN, NS, huyện KB, tỉnh HM (là địa chỉ của ông Dương Văn Tn,
8
Dương Văn KK) thị trấn TS, huyện CM, HH (là địa chỉ mới của anh Dương
Văn A do bà Mai Thị N cung cấp) nhưng đều nhận được thông tin tại địa
phương không có người tên trên đăng hộ khẩu thường trú và tạm trú. Đối
với cháu Dương Đăng K đã được triệu tập hợp lệ lần 2 của Toà án nhưng không
đến phiên toà, coi như từ bỏ việc kháng cáo, do đó đình chỉ giải quyết kháng cáo
của Dương Đăng K. Đối với Dương Thị Đ, quá trình giải quyết vụ án đã u
quyền cho ông Dương Văn P, tại thời điểm xét xử thẩm đương sự trình
bày Đ đã chết, nhưng các đương sự không cung cấp tài liệu chứng minh n
cấp sơ thẩm không có căn cứ để giải quyết.
[2] Xét ni dung kháng cáo bà Mai Th N và anh Dương Đăng K.
[2.1] Về hàng thừa kế người thừa kế: Năm 2009 ông Dương Văn MV
chết không để lại di chúc, do vậy căn cứ Điều 676 Bộ luật Dân sự năm 2005
những người thừa kế thuộc hàng thứ nhất của ông Dương Văn MV gồm vợ là bà
Mai ThN các con Dương Văn A, Dương Văn K; mẹ đẻ Dương Thị
Đ. Do đó bản án thẩm xác định hàng thừa kế gồm 4 người vợ, 02 con
mẹ của ông MV là có căn cứ, đúng pháp luật.
[2.2] Về tài sản chung và di sản thừa kế:
[2.2.1] Tại đơn khởi kiện, lời khai của nguyên đơn yêu cầu Tòa án chia di
sản thừa kế trên sở văn bản phân chia tài sản thừa kế được công chứng
ngày 30/10/2009 thì tài sản thừa kế của ông Dương Văn MV để lại gồm có: ½
giá trị chiếc xe Ben tải trị giá 200.000.000đ; một nhà đất trị giá 500.000.000đ,
tiền mặt 1.100.000.000đ. Như vậy N đã thừa nhận toàn bộ tài sản trên di
sản của ông MV.
Tại đơn khởi kiện u rõ: “Tài sản được liệt để phân chia ntrên
tương ứng với tổng số vốn điều lệ của công ty”. Nội dung này phù hợp với lời
khai của ông P, ông MV chết nên ông P chỉ nhận tài sản trên giấy tờ để
hợp lệ cho công ty được hoạt động bình thường. Như vậy. ông Dương Văn P
được quyền điều hành quản lý Công ty TNHH ĐĐ của ông Dương Văn MV với
giá trị vn góp nêu tại văn bản phân chia tài sản thừa kế được công chứng ngày
30/10/2009, phù hợp với các tài liệu về Công ty TNHH ĐĐ do Sở Kế hoạch Đầu
tỉnh Sơn La cung cấp. Như vậy, công ty TNHH ĐĐ hoạt động như thế nào,
công nợ nghĩa v của ông MV và công ty bao nhiêu thì không được làm rõ.
[2.2.2] Đối với diện tích nhà đất mang tên ông Dương Văn MV, được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AN849219 theo Quyết định số 617/QĐ-
UB ngày 03/12/2008 của UBND thành phố S, tổng diện tích được cấp
68m
2
, trong đó 50m
2
đất 18m
2
đất vườn, địa chỉ thửa đất tại tổ 09
phường QT, thành phố S được góp vốn vào Công ty TNHH ĐĐ. Ngày
09/3/2010 tại số nhà 254B, đường TĐN, tổ 9, phường QT, thành phố S, ông
Dương Văn KK, Dương Văn P, Dương Văn Tn đã họp nội bộ gia đình thống
nhất ông Dương Văn Tn được dùng bìa đỏ trên để thế chấp cầm cố ngân ng,
9
giải quyết công nợ cho ông MV, khi hết nợ ngân hàng ông Tn hoàn trả a cho
ông P. Ngày 09/11/2010, Công ty TNHH ĐĐ văn bản thanh hợp đồng góp
vốn bằng quyền sử dụng đất của ông Dương Văn MV, bàn giao GCNQSD đất
trên cho ông Dương Văn KK (là anh trai ông Dương Văn MV, được họ tộc giao
trách nhiệm nhận tài sản thừa kế của ông MV). Theo lời khai của ông P, mảnh
đất trên giao cho ông Dương Văn KK bán để trả nợ của ông MV. Tại biên bản
kiểm két bạc ngày 26/10/2009 của công ty trách nhiệm hữu hạn ĐĐ thể
hiện tại mục 13 là hợp đồng tín dụng do ông MV vay 400.000.000đ, mục 22 ông
MV cho ông Vg vay 22.300.000đ... (Bút lục 15 21); như vậy khi ông P nhận
quyền điều hành quản công ty ng ty TNHH ĐĐ của ông Dương Văn MV
với giá trị vốn góp như văn bản công chứng, thì các bên không làm nghĩa vụ
về dân sự của của ông MV khi đó là bao nhiêu.
[2.2.3] Kết quả xác minh của Toà án nhân dân thành phố S:
Tiến hành xác minh đối với thửa đất số AN849219 tại s nhà 254B,
đường TĐN, t 9, phường QT cũng địa ch tr s ca Công ty TNHH ĐĐ. Tuy
nhiên, ti biên bn làm vic ngày 08/8/2023, ông Nguyn Công Lg - T trưởng
t 9, phường QT, thành ph S cho biết: T 9, phường QT có s nhà t 164 đến
278 155 đến 279 đường TĐN, không s nhà 254B, ch s nhà 254
254A. Trước đây, công ty ca ông MV tr t 9, phường QT, nhưng do thi
gian đã lâu nên ông Lg không nh chính xác s nhà bao nhiêu, ch nh
khong khu vc s nhà 254. Tuy nhiên, nhà này đã qua tay nhiu ch nhà. Gia
đình ông MV, ông KK, ông Tn đã chuyển đi đâu thì ông Lg không biết, sau đó
ông P lại nhưng không đăng tạm trú tm vng, sau này ông P đi đâu thì
t không nắm được. Khu vc s nhà 254 ch h nsau: Số nhà 254 nhà
ch Đinh Thị Tt, m Th X đã rt lâu; S nhà 254A ch h Nguyễn Văn
Hn, trước đây là đất trng, mới xây năm 2020.
Ngày15/5/2024, Toà án nhân dân thành phố S đã gặp chị Hj chủ số nhà
254ª đường TĐN, chị Hj cho biết không biết ông MV, ông Tn ai, đất này chị
nhận chuyển nhượng đã lâu không nhớ tên người chuyển nhượng, sau đó chị
mới xây nhà, không số nhà 254B. Nhà 254 là của bố mẹ chị nhưng hiện tại
cũng không ở đây.
Xác minh ti Chi nhánh văn phòng đăng ký đất thành ph S, tỉnh Sơn La
không giy chng nhận mang tên Dương Văn MV. Do vy, Tòa án nhân dân
thành ph S xác định không có căn cứ xác đnh bất động sản là nhà đất theo đơn
khởi kiện của bà N còn tồn tại là đúng pháp luật.
[2.2.3] Đối với trị giá 1/2 chiếc xe Ben và số tiền 1.100.000.000đ
Sau khi ông MV chết, ngày 30/10/2009, bà Mai Thị N, ông Dương Văn P,
ông Dương Văn Tn lập văn bản chia tài sản thừa kế, thống nhất toàn b tài sản
thừa kế do ông MVđể lại chuyển cho ông Dương Văn P em ruột của ông
Dương Văn MV(thoả thuận không ép buộc), ông Dương Văn P sẽ nhận lại
toàn bộ số tài sản trên tiếp tục bổ sung vào tài sản của công ty thuộc quyền sở
10
hữu của ông Dương Văn P kể từ ngày 30/10/2009, văn bản chia thừa kế được
lập tại Văn phòng công chứng số I Sơn La.
Thỏa thuận phân chia di sản thừa kế văn bản được xác lập giữa các
hàng thừa kế trong đó thỏa thuận về quyền phân chia di sản, từ chối nhận di sản,
tặng cho di sản giữa những người có quyền hưởng thừa kế theo quy định của Bộ
luật Dân sự. Việc xác lập văn bản chia thừa kế được công chứng ngày
30/10/2009 tại Văn phòng công chứng số I Sơn La không được xác lập giữa
những người thừa kế thuộc ng thừa kế thứ nhất theo liệt tại mục [2]. Như
vậy, chưa đảm bảo quyền lợi của những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Tuy nhiên, sau khi xác lập văn bản chia thừa kế đến thời điểm thụ
vụ án, những người có liên quan đều không có yêu cầu Toà án tuyên bố văn bản
chia thừa kế được công chứng hiệu. Theo quy định tại khoản 1 Điều 136 B
luật Dân sự năm 2005 thì thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự
hiệu được quy định tại các điều từ Điều 130 đến Điều 134 của Bộ luật này là hai
năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập.
Sau khi thụ vụ án quá trình giải quyết, phòng ng chứng Sơn La
không ý kiến đối với đơn khởi kiện của Mai Thị N cho rằng liên quan
đến văn bản phân chia tài sản thừa kế được lập công chứng ngày 30/10/2009
tại Phòng Công chứng B do công chứng viên Văn G thực hiện, ông G đã
nghỉ u tại Phòng Công chứng B. Ngày 24/6/2024 tại văn phòng công chứng
G, Toà án đã gặp công chứng viên n G, ông G cho biết: Tại văn bản
phân chia di sản thừa kế ngày 30/10/2009 những người mặt không khai đầy
đủ tên của những người trong hàng thừa kế và không đề nghị chia di sản thừa kế
cho ai khác ngoài những người có tên trong văn bản trên. Việc bà Mai Thị N cho
rằng văn bản phân chia thừa kế không đề cập đến quyền lợi của cháu Dương
Đăng K, nhưng N cũng không yêu cầu đề nghị tuyên huỷ văn bản phân
chia di sản thừa kế lập ngày 30/10/2009. Việc phân chia tài sản thừa kế do các
bên đương sự tự nguyện thoả thuận, công chứng viên chỉ công chứng trên sở
thoả thuận của c bên đương sự theo quy định của pháp luật. Ông Văn G
cho biết hiện tại phòng Công chứng số 1 tỉnh Sơn La đã giải thể.
Đại din theo y quyn ca Mai Th N Công ty TNHH Lut TT đề
ngh xem xét trách nhim ca Công chng viên của Văn Phòng Công chng B
tuy nhiên ti thời đim lập văn bản phân chia, bà Nhẫn đã khẳng định mình
ngưi tha kế theo pháp lut duy nht ca ông MV, trên sở các tài liu do
N cung cp, Công chứng viên đã thực hiện đúng các quy định ca pháp lut nên
không có cơ sở để xem xét, gii quyết.
Đối vi u cu ca cháu Dương Đăng K: Cháu K hàng tha theo pháp
lut th nht ca ông MV, trong khi di sn ông MV để li, cháu K được hưởng
phn tha kế ca mình 212.500.000 đồng. Trong v án này, cháu K yêu cu
ông P phi tr li phn di sn tha kế 212.500.000 đồng trong khi di sn ông
MV để li tuy nhiên vi vic bà N t ý phân chia và chuyn toàn b phn di sn
11
tha kế của các đồng tha kế khác cho ông P dn ti hin ti không còn tài sn
để chia cho cháu K, nên Bản án sơ thẩm không chp nhn yêu cu ca bà N
buc ông P phi tr li s tiền 212.500.000 đồng cho cháu K là có căn cứ.
Mặt khác, số tài sản theo thoả thuận tại văn bản chia thừa kế công chứng
ngày 30/10/2009, ông Dương Văn P đã tiếp nhận công ty TNHH ĐĐ trả nợ
cho ông Dương Văn MV. Ngày 06/11/2009, hồ sơ đăng ký kinh doanh của Công
ty TNHH ĐĐ thay đổi người đại diện theo pháp luật, thay đổi điều lệ hoạt động
công ty, kết nạp thành viên mới, bổ nhiệm chức giám đốc công ty, bổ nhiệm
chức chủ tịch hội đồng thành viên.
Theo Công n số 952/SKHĐT-ĐKKD ngày 04/6/2021 của Sở Kế hoạch
Đầu tỉnh Sơn La về việc cung cấp thông tin về đăng doanh nghiệp thì
Công ty TNHH ĐĐ đã giải thể do doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng doanh nghiệp theo Quyết định số QDTH/24525 ngày 31/8/2018 của
phòng Đăng ý kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn La.
Như vậy, toàn bộ số tài sản ông Dương Văn MV để lại năm 2009 gồm có:
½ giá trị chiếc xe Ben tải trị giá 200.000.000đ; một nhà đất trị giá 500.000.000đ,
tiền mặt 1.100.000.000đ hiện không còn tồn tại, đương sự cũng không cung
cấp chính xác địa chỉ của những người liên quan đến việc chia thừa kế. Toà
án không sở để xác minh nguồn gốc xác định giá trị thực tế của di sản
do ông Dương Văn MV đlại. Nguyên đơn những người quyền lợi nghĩa
vụ liên quan đều không cung cấp được cho Tán những nội dung liên quan
đến tài sản yêu cầu giải quyết nên Tòa án nhân dân thành phố S không sở
xem xét là đúng pháp luật.
Quá trình giải quyết tại Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La các đương sự không
cung cấp thêm tài liệu chứng cứ nào mới.
[5] T nhng nhận định và phân tích trên, Hội đồng xét x không chp
nhn kháng cáo ca Mai Th N đình chỉ gii quyết kháng cáo ca anh
Dương Đăng K; gi nguyên Bn án dân s thẩm s 23/2024/DS-ST ngày
17/7/2024 ca Toà án nhân dân thành ph S, tỉnh Sơn La.
[6] V án phí: Do kháng cáo của anh Dương Văn K b đình chỉ nên s tin
tm ứng án phí được sung vào ng qu nhà nước; Mai Thị N con liệt s
nên được miễn án pdân sự phúc thẩm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
12
Căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điu 148 B lut T tng dân s;
điểm đ khoản 1 Điu 12 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
ca U ban Thường v Quc hi:
1. Không chp nhn kháng cáo ca nguyên đơn Mai Th N; đình chỉ
xét x phúc thẩm đối vi kháng cáo ca người quyn lợi nghĩa vụ liên quan
anh Dương Đăng K.
2. Gi nguyên Bn án dân s sơ thẩm s 23/2024/DS-ST ngày
17/7/2024 ca Toà án nhân dân thành ph S, tỉnh Sơn La.
3. Án phí phúc thm:
- Sung vào công qu nhà nước s tiền 300.000đ tm ng án phí anh
Dương Văn Khang đã nộp theo biên lai s 0002105 ngày 19/8/2024 ti Chi cc
Thi hành án dân s thành ph S.
- Miễn án phí dân sự phúc thẩm cho bà Mai Thị N.
4. Bn án phúc thm có hiu lc k t ngày tuyên án (ngày 26/9/2024).
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Sơn La;
- TAND thành ph S.
- Chi cc THADS thành ph S, tnh
Sơn La;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN CH TO PHIÊN TOÀ
Li Th Hiếu
Tải về
Bản án số 36/2024/DS-PT Bản án số 36/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 36/2024/DS-PT Bản án số 36/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất