Bản án số 353/2024/DS-PT ngày 01/07/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 353/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 353/2024/DS-PT ngày 01/07/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 353/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lưu Thị Kim S kiện Bùi Công L tranh chấp "Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất"
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 353/2024/DS-PT
Ngày 01 - 7 - 2024
V/v tranh chấp “Hợp đồng ủy
quyền, hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ánh Phương.
Các Thẩm phán: Bà Đỗ Thị Minh Nguyệt.
Bà Nguyễn Ái Đoan.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Trúc Hương Thẩm tra viên Tòa án
nhân dân tỉnh Tiền Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Bà Bùi Thị Thanh Bạch - Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 7 năm 2024, tại tr sở Tòa án nhân n tỉnh Tin Giang xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 220/2024/TLPT-DS ngày 06/5/2024 v
việc tranh chấp “Hợp đồng ủy quyền, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất”.
Do bản án n sự thẩm số 31/2024/DS-ST ngày 16/01/2024 của Tán
nhân dân huyện GCT, tỉnh Tin Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử pc thm số: 247/2024/QĐ-PT ngày
16/5/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Lưu Thị Kim S, sinh năm 1979.
Địa chỉ: ấp B, xã BN, huyện GCT, Tiền Giang.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Chị Phạm Thị Tuyết M, sinh
năm 1979 (theo Hợp đồng quyền ngày 08/12/2022 mặt).
Địa chỉ: ấp T, xã TP, huyn TPD, Tiền Giang.
Người bảo vquyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Luật Nguyễn
Đoàn Thanh T Đoàn luật sư tỉnh Tiền Giang (có mặt).
2. Bị đơn: Bùi Công L, sinh năm 1987
Địa chỉ: ấp B, xã ĐHH, huyện ĐH, tỉnh Long An.
2
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Bùi T1, sinh m 1963 (theo
Hợp đồng quyền ngày 21/8/2023 mặt).
Địa chỉ: số A, H, phường P, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bị đơn: Luật Bùi Trường C
Đoàn luật sư thành phố Hồ Chí Minh (có mặt).
3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
3.1. Văn phòng Công chứng Nguyễn Hoàng K
Đại diện theo pháp luật: Nguyễn Hoàng K Trưởng Văn phòng (vắng mặt).
Địa chỉ: khu phố D, thị trấn VB, huyện GCT, Tiền Giang
3.2. Trần n N, sinh năm 1974 (vắng mt).
3.3. Trương Thị Cao C1, sinh năm 1966 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ: số I Hồ N, phường I, quận F, Thành phố Hồ C Minh
3.4. Lưu Thị Kim N1, sinh m 1977 (vắng mặt).
3.5. Trần Linh D, sinh năm 2002 (vắng mt).
Cùng địa chỉ: ấp B, xã BN, huyện GCT, Tiền Giang.
4. Người kháng cáo: nguyên đơn Lưu Thị Kim S.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo bản án thẩm, chị Phạm Thị Tuyết M - đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn chị Lưu Thị Kim S trình bày:
m 2019, chị ruột chị Sang n Lưu Thị Kim N1 cần vay tiền ca anh Bùi
Công L. Chị N1 điện thoại cho chị S để mượn Giấy chứng nhn quyền s
dụng đất để thế chấp mượn tiền, Anh L1 yêu cầu làm hình thức hp đồng y
quyền.
Ngày 05/9/2019, chị S anh L1 ký hợp đồng ủy quyền đối với thửa đất số
120, tờ bản đsố 26, diện tích 537,7m
2
, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền shữu nhà i sản khác gn liền với đất sCS07873 do Sở i
nguyên môi trường tỉnh Tiền Giang cấp ngày 02/5/2019 để thực hiện các
quyền chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, tặng cho….vi thi hạn là 05 năm.
Khoảng tháng 11/2022 chị S biết anh L1 đã chuyển nhượng quyn sử
dụng đất cho anh N. Anh L1 ủy quyền chuyển nhượng nhưng không giao tiền li
cho chị S mà chị C1 người giao tiền cho chị N1. Hơn nữa, khi anh L1 đã
chuyển nhượng đất cho anh N nhưng anh L1 vn còn thỏa thuận đòi tiền lại chỗ
chị S với số tin chị C1 đã giao cho chị N1. Anh L1 đòi số tiền
1.200.000.000 đồng, sau đó xuống 1.000.000.000 đồng.
Chị S thỏa thuận cho chị chuộc li với số tin 700.000.000 đồng, anh L1
không đồng ý n chị khởi kin tại Tòa án. Hin trên phần đất ngôi nhà được
cấp theo diện mái ấm tình thương cấp cho Trần Linh D, cất tn thửa đất số 120,
3
tờ bản đồ số 6, ngôi nhà hin do anh D đang sử dụng, D1 có ngôi nhà
khác, bà tới lui chứ không có trực tiếp ở đó.
Ch S yêu cầu a án giải quyết: hủy hợp đồng ủy quyền ngày 09/5/2019 gia
chS anh L1; hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 27/4/2022
giữa anh i Công L đại diện ủy quyn của Lưu Th Kim S với anh Trần Văn N
đối với tha đất số 120, đất tại ấp B, xã BN, huyện GCT, Tiền Giang.
Ông Bùi T1 - đại diện theo ủy quyền của bị đơn Bùi Công L trình bày:
Được sự giới thiệu ca chị Cao C1 chỉ cho anh L mua miếng đất của chị S,
anh L yêu cầu chị S dẫn cho coi đất xem giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Anh L đã kiểm tra đất thì thy trên đất có căn nhà, anh có hỏi chị S thì chị S cho
rằng n nhà này dùng để giữ khu n xem tn giy đất không thể
hin n nhà nên anh L đng ý mua miếng đất này. Hai bên thỏa thun đồng ý
mua miếng đất của chị S vi giá 500.000.000 đồng, bao gồm nhà đất diện
ch 537,7m
2
, thửa đất số 120, tờ bản đồ số 26.
Anh L thỏa thuận ký văn bản ủy quyn đsau này anh n lại cho người
khác để thuận tiện làm giy tờ. Sau khi ký ủy quyền xong tanh L rchị S lên
nhà ở Đ để cho biết nhà nhận tiền chuyển nhượng luôn. Chị S nói là chị đứng
tên đất dùm cho chị N1 nên anh thanh toán tiền cho chị N1 hay chị S cũng được,
chị S không đi nên anh L thanh toán tiền cho chị N1 với sự chứng kiến của ch
C1 tại nhà chị C1 sự tin tưởng nên không có làm giấy tờ giao nhn tin.
Ngày 27/4/2022 anh L đã hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất
thửa đất số 120 cho anh Trần n N với số tin chuyển nhượng thực tế
820.000.000 đồng, không làm giấy tờ giao nhận tiền anh N đã được điu
chỉnh trang 4 trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Anh L không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu Tòa án
gii quyết theo quy định pháp luật. Nếu căn cứ hủy hợp đồng chuyn nhượng
quyền sử dụng đất thì yêu cầu Tòa án giải quyết hu qupháp của hợp đồng
vô hiệu.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan anh Trần Văn N trình bày:
Anh và chị Trương Thị Cao C1 là vchồng. Trước đây anh thỏa thuận
nhận chuyển nhượng thửa đất số 120, tờ bản đồ số 26, diện tích 537,7m
2
, anh
đến xem đất, giấy tờ; đến ngày 27/4/2022 thì hai n hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất vi giá chuyển nhượng thực tế 820.000.000 đồng,
anh đã giao nhận tin xong với anh L và anh đã được điều chỉnh trang 4 trên
giy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hồ số 000323CN.002 ngày
12/5/2022.
Anh không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn anh đã nhận
chuyển nhượng đất ngay tình đúng theo quy định pháp luật. Nếu Tòa án có
hủy hợp đồng chuyển nhượng quyn sử dụng đất giữa anh và anh L tanh u
cầu giải quyết hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiu.
4
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan chị Trương Thị Cao C1 trình
bày:
Chị và anh N là vợ chồng. Chị thống nht vi lời trình bày của anh N. Nếu
chị S muốn chuộc lại thì chị sẽ bán lại với giá thỏa thuận. Phía đại diện ủy quyn
của nguyên đơn trình bày ký ủy quyền để m tin là không có.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan chị Lưu Thị Kim N1 trình bày:
Chị và chị S là chị em ruột. Năm 2019 do chị kẹt tin cần vốn buôn bán nên
chị quen vi ca anh L. của anh L giới thiu anh L cho chị để vay
tin. Khi chị gặp anh L thì hai n thỏa thuận mượn tiền 300.000.000 đồng,
anh L kêu phải thế chấp i đó để tạo lòng tin nên chị đã mượn giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của chị S để thế chấp cho anh L để chị mượn tiền. Ch
Cao C1 người đưa 300.000.000 đồng cho chị. Khi đưa tin thì không làm
giy tờ hết. Khi đưa giấy đỏ đất thì chị, anh L và chị S đến n phòng ng
chứng Nguyễn Hoàng K giấy tờ do chị S ký nhưng chị không biết giấy tờ
. Từ đó về sau chị không biết gì nữa.
Chị thống nhất với u cầu khởi kiện của chị S vì chị vay tiền của anh L và
thế chấp giy đất của chị S chứ không phi chuyển nhưng. n nữa khi ký
giy tờ thì anh L nói khi trả tin t anh L sẽ cho chuộc li đất.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan anh Trần Linh D trình bày:
m 2018, anh được nhà ớc cấp cho căn nhà tình thương trên thửa đất số
120, tờ bản đồ số 26 theo giấy chứng nhận quyn sử dụng đất số CS07873 do Sở
Tài nguyên môi trường tỉnh Tin Giang cấp ngày 02/5/2019 cho dì anh
Lưu Thị Kim S đứng tên. m 2022, dì S khởi kiện anh L thì anh mới biết hp
đồng ủy quyền ngày 09/5/2019 giữa dì S anh L để anh L cho vay tiền. Anh L
tự ý chuyn nhưng đất căn nhà của anh, cho anh Trần Văn N mà không
sự đồng ý của anh. Hợp đng ủy quyền ngày 09/5/2019 giữa dì S anh L
không đúng pháp luật trên đất căn nhà của anh mà không sự đng ý ký
tên của anh trong hợp đồng ủy quyền này.
Anh yêu cầu Tòa án giải quyết hủy hợp đồng ủy quyền ngày 09/5/2019
giữa Lưu Thị Kim S và Bùi Công L.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan Văn phòng C2 ý kiến:
Hợp đồng ủy quyền giữa Lưu Thị Kim S anh Bùi ng L do n phòng
chứng nhận ngày 09/5/2019 hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa anh L đại din ủy quyền của chị S với anh N đối vi thửa đất s120
được n phòng ng chứng ngày 27/4/2022. Văn phòng công chứng Nguyễn
Hoàng K không đồng ý với yêu cầu trên n phòng đã thực hin theo quy
trình, thủ tục công chứng và đúng vi ý chí, nguyện vọng của các n, đề nghị
Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật.
n phòng công chứng Nguyn Hng K xin được vắng mt trong tất cc
buổi làm việc của Tòa án và xin được vắng mặt trong c phiên x ca Tòa án.
5
Bản án n s thẩm số 31/2024/DS-ST ngày 16/01/2024 ca Toà án
nhân n huyn GCT, tỉnh Tiền Giang, xử: Không chấp nhận yêu cầu khởi kin
của chị Lưu Thị Kim S.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về án p, quyền kháng cáo ca c
đương sự.
Ngày 31/01/2024, nguyên đơn Lưu Thị Kim S đơn kháng cáo yêu cầu:
chấp nhận yêu cầu khởi kin ca chị S hoặc buộc anh L giao trả tiền nhn
chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất số 120 mà anh L đã chuyển nhượng cho
anh Trầnn N.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Chị Phạm Thị Tuyết M - đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn chị u
Thị Kim S vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo.
Các đương sự không thỏa thuận được vi nhau về việc giải quyết vụ án.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn phát biểu: Bn án
thm nhận định, anh L nhận chuyển nhượng quyền sdụng đất và giao tin
đầy đ không căn c không chứng cứ chứng minh. Việc chuyển
nhượng giữa chị S anh L không đúng thực tế, chỉ hợp đồng y quyền.
Ông T1 trình bày, ông giao 500.000.000 đồng cho chị C1 để chị C1 giao cho ch
N1 nhưng giao dch giữa chị N1 chị C1 là quan hệ vay. Ngoài ra, trên đất còn
có tài sản của anh D và hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận về tài sản
trên đất. Việc anh L chuyển nhượng thửa đất tranh chấp cho anh N ảnh hưởng
đến quyền lợi của anh D. Hợp đồng ủy quyền không đúng pháp luật dẫn đến hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng không phợp với quy định ca
pháp lut. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn, sửa
toàn bộ hoặc hủy bản án sơ thẩm.
Người bảo vquyền lợi ích hợp pháp cho bị đơn phát biểu: Đơn kháng
cáo của nguyên đơn ngoài yêu cầu hủy hợp đồng chuyn nhượng quyền sử dụng
đất, còn yêu cầu anh L giao số tin chuyển nhượng quyền sdụng đất nhận t
anh N. Tại phiên tòa, các đương sự xác định giao dch vay giữa chị C1 và chị N1
giao dch chuyển nhượng quyền sdụng đất giữa chị S anh L hai quan
hệ khác nhau. Chị S đã hợp đồng ủy quyền cho anh L để định đoạt thửa đất
120. Tại Biên bản hòa gii của Tòa án nhân dân huyện GCT, chị M yêu cầu
chuộc li thửa đất 120 đã chứng minh việc chuyển nhượng thửa đất này giữa
anh L và chị S. Về n nhà trên đất, theo xác minh tại chính quyền địa phương,
anh D không sdụng n nhà này. Để đảm bảo cho quyền lợi của người thứ ba
ngay tình, quyền li của anh L, đề nghị Hội đồng xét xử, c kháng cáo của
nguyên đơn và xem xét yêu cầu kháng cáo bổ sung ca nguyên đơn.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang phát biểu:
Về tố tụng: Kể từ ngày thụ vụ án đến nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử
và những ngưi tham gia tố tụng tuân thủ đúng quy định Bộ luật tố tụng dân sự.
6
Về nội dung vụ án: Chị S kháng cáo cho rằng, chỉ ký hợp đồng ủy quyền
nhằm mục đích cho chị N1 vay tiền của anh L, không phải với mục đích chuyển
nhượng quyền sdụng đất. Trên thửa đất 120 còn căn nhà của anh D nhưng
các bên không có thỏa thun khi ký kết hp đồng chuyển nhượng. Tòa án cấp sơ
thm không chấp nhận u cầu khởi kiện ca nguyên đơn không n cứ.
Do s xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền s dụng đất vô hiệu
nhưng Tòa án cấpthẩm chưa giải quyết hậu quả của hợp đồng hiu nên đề
nghị Hội đồng xét xử áp dụng Khoản 3 Điu 308 Bộ luật tố tụng dân sự, hủy bản
án sơ thm, giao hồ sơ về cho Tòa án nhân dân huyện Gò ng Tây, xét xử theo
trình tự sơ thẩm, chưa xem xét yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào i liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, li trình y của các đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên
những quy định pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về tố tụng:
Người kháng cáo thực hiện thủ tc kháng cáo hợp l, trong thời hạn luật
định nên được xem xét giải quyết theo trình tự phúc thm.
Về quan hệ pháp luật phát sinh tranh chấp yêu cầu giải quyết: Tòa án cấp sơ
thm xác định quan hệ tranh chấp “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, hợp đồng ủy quyền” là chính xác với u cầu khi kin ca nguyên đơn.
Các tranh chấp được Bộ luật n sự điu chỉnh thuộc thẩm quyền gii quyết
của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụngn sự.
Tại phiên tòa phúc thẩm, ngưi quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trần n
N, Trương Thị Cao C1, Lưu Thị Kim N1, Trần Linh D vắng mặt. Căn cvào
Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự, Hi đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt
các đương sự nêu trên.
[2] Về nội dung: Xét yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn u Thị Kim S:
Tòa án cấp sơ thm không chấp nhn yêu cầu khi kin của nguyên đơn với
nhận định: Chị N1 không chứng cứ chứng minh số tiền 300.000.000 đồng
nhận tchị C1 là tiền vay từ anh L; Anh L nhận chuyển nhượng thửa đất số 120
của chị S với giá 500.000.000 đồng, anh L đã giao tiền cho chị N1 chị ruột
của chị S với sự đồng ý của chị S, dưới hình thức hợp đồng ủy quyền để anh L
thun tiện trong việc giao dịch về quyền sử dụng đất. Anh L đã giao tin chuyển
nhượng đầy đ, thhiện tại biên bản hòa giải ngày 28/11/2023, chị M khai chị S
xin chuộc lại đất với stiền 700.000.000 đồng. Đồng thời, anh N người ngay
tình khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ chị S vi người đại diện ủy
quyền anh L. Mặc trên thửa đất số 120 ngun gốc của anh Trần L2
chuyển nhượng cho chị S ngày 05/4/2019, trên thửa đất có ngôi nhà được y
ban nhân dân B, huyện G cấp theo dạng mái m tình thương cho anh Nguyễn
Linh D2 (Trần Linh D) vào ngày 26/12/2018, trước ngày chị S nhận chuyển
7
nhượng quyền sử dụng đất nhưng anh D, chị S hin cũng không có quản lý, s
dụng ngôi nhà này (theo biên bản xác minh ngày 22/01/2023, lời khai thừa nhận
của chị M tại phiên tòa).
Nhận định như trên ca Hội đồng xét xử sơ thẩm chưa phợp. Bởi lẽ,
ngày 05/9/2019, chị S anh L ký hợp đồng ủy quyền đối với thửa đất số 120,
tờ bản đồ s26, diện tích 537,7m
2
, theo Giấy chứng nhận quyền sdụng đất,
quyền s hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CS07873 do Sở i
nguyên môi trường tỉnh Tiền Giang cấp ngày 02/5/2019 để thực hiện các
quyền chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, tặng cho….với thi hạn 05 năm;
Theo chị S, chị ký hợp đồng ủy quyền nêu trên nhằm đảm bảo cho khoản vay
của chị Lưu Thị Kim N1 đối với anh L. Theo đại diện hợp pháp của anh L, hợp
đồng ủy quyền ngày 05/9/20219 nêu trên thực chất hp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đối với thửa đất 120 giữa chị N1 và anh L chị S đứng n
quyền sử dụng đất cho anh L nhưng không được chị S và chị N1 thừa nhn.
Căn cvào Bản tường trình bổ sung chứng cứ không đề ngày tháng ca chị
Trương Thị Cao C1 (t lục 202-293) thể hin: do chị N1 không tiền trả nợ
chị C1 nên nhchị C1 u người mua thửa đất s120 thuộc quyền sử dụng của
chị S; Hợp đồng ủy quyền ngày 05/9/2019 chính hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất giữa chị N1 vi anh L vì chị S đứng tên giùm đất cho chị N1.
Như vậy, theo trình y ca đại diện b đơn chị C1, hợp đồng ủy quyền ngày
05/9/2019 được ký kết thực chất hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đã vi phạm pháp luật về nội dung lẫn hình thức pháp luật quy định về hai chế
định hợp đồng này khác nhau. Do đó, việc anh L ký kết hợp đồng chuyển
nhượng quyn sử dụng đất ngày 27/4/2022 với anh N không phải vi tư cách đại
din ủy quyền của chị S mà với cách của chủ sử dụng đất ti pháp luật vì
căn cứ xác lập quyền sử dụng đất của anh L đối với thửa đất 120 không phợp
với quy định của pháp luật.
Chị S, chị N1 cho rằng hợp đồng ủy quyền được kết nhằm đảm bảo cho
khoản vay chị C1 300.000.000 đồng của chị N1. Xét li trình y của nguyên
đơn và người quyền li nghĩa vụ liên quan Lưu Thị Kim N1 đúng sthật,
phù hợp với lời trình y của chị C1 nêu trên. Bởi lẽ, giữa chị S và anh L hoàn
toàn không vic giao nhn tiền chuyn nhưng cũng như giao nhn thửa đất
120 nêu trên.
Xét giao dịch chuyn nhượng quyn sử dụng đất ngày 27/4/2022 giữa chị
Lưu Thị Kim S (đại diện là anh Bùi ng L): Theo đại diện của anh L, anh L
nhận chuyển nhượng thửa đất 120 t chị S dưới hình thức của hợp đồng y
quyền nên anh đã chuyển nhượng thửa đất này cho anh N nhưng nguyên đơn
không thừa nhn.
Bên cạnh đó, theo Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 11/5/2023 của
Tòa án nhânn huyện GCT, trên đất có 01 căn nhà.
Tại phiên tòa phúc thm, đại diện hợp pháp của nguyên đơn cung cấp quyết
định số 79/QĐ-UBND ngày 16/12/2018 của y ban nhân BN với nội dung
8
cất nhà tình thương cho anh Trần Linh D. Đây là tình tiết mi phát sinh tại phiên
tòa chứng minh anh D là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản này. Tuy vậy, giữa các
bên hoàn tn không có thỏa thuận về tài sn trên đất, cũng không ý kiến ca
chủ sở hữu i sản này. Khi không thỏa thuận về i sản trên đất thì quyn sử
dụng đất không thchuyển giao cho người nhận chuyển nhượng sử dụng bình
thường đầy đủ quyền sử dụng của mình. Việc anh D không thường xuyên
ngụ tại căn nhà trên thửa đất 120 hoàn toàn không làm mất đi quyn sở hữu của
anh đối vi tài sn này. Do đó, việc không thỏa thuận về i sản gn liền với
đất thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất ngày 27/4/2022 giữa chị S
anh N trên hiu do đối tượng không thực hin được theo quy định tại
Điều 408 Bộ luật dân sự 2015. Bên cạnh đó giá chuyển nhượng thửa đất 120 ghi
trong hợp đồng chỉ 100.000.000 đồng, trong khi đó, anh L anh N thừa
nhận, giá chuyển nhượng là 820.000.000 đồng nên hợp đồng yn hiệu do
giả tạo về giá nhằm giảm, trốn tránh nghĩa vụ thuế, phí đối với Nhà nước.
Từ phân tích trên chị u Thị Kim S kháng cáo yêu cầu hủy hợp đồng ủy
quyền, tuyên bhợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 27/4/2022
hiu n cứ. Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật n sự, giao dịch vô hiệu
nên không làm phát sinh quyền nghĩa vụ của các bên kể từ thời điểm xác lập. Do
đó, các n phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những đã
nhận, bên có lỗi phải bồi thường.
Tuy nhiên, do Tòa án cấp sơ thẩm kng chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn nên việc giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu chưa được xem
xét. Do đó, để đảm bảo hai cấp xét xử vụ án được gii quyết toàn diện, cần
hủy Bản án n s sơ thm số 31/2024/DS-ST ngày 16/01/2024 của Toà án
nhân dân huyện GCT, tỉnh Tiền Giang, giao hồ sơ vụ án về cho Tòa án nhân dân
huyện GCT xét xử li theo thủ tục sơ thẩm.
Do hủy án thẩm nên ca xem xét kháng cáo của nguyên đơn.
[3] Ý kiến của người bảo vquyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn
phù hợp vi nhn định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhn.
Ý kiến của người bảo vệ quyền và li ích hợp pháp cho bđơn không phù
hợp với nhn định của Hội đồng xét xử nên không được chấp nhận.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phợp với nhận định ca Hội đồng xét
xử nên được chấp nhận.
[4] Về án p dân sphúc thẩm: Do hủy án thm n chị S không phi
chịu án pn sự phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cvào khoản 3 Điu 308, Điều 313, Điu 148 và Điều 296 Bộ luật Tố
tụngn sự;
9
Căn cNghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, gim, thu, nộp, quản và sử
dụng án p, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Hủy Bn án dân sự sơ thẩm số 31/2024/DS-ST ngày 16/01/2024 của Toà
án nhân dân huyện GCT, tỉnh Tiền Giang.
Giao hồ vụ án về cho Tòa án nhân dân huyn GCT xét xử lại theo trình
tự sơ thẩm.
2. Về án phín sự pc thm:
H lại cho Lưu Thị Kim S stiền tạm ứng án pn sphúc thẩm
300.000 đồng theo biên lai thu số 0009229 ngày 31/01/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện GCT.
Bản án phúc thm hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện GCT;
- CCTHADS huyện GCT;
- Đăng cổng thông tin điện tử;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồvụ án.
DSPT-2024-H
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Ánh Phương
Tải về
Bản án số 353/2024/DS-PT Bản án số 353/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 353/2024/DS-PT Bản án số 353/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất