Bản án số 351/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 351/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 351/2025/DS-ST ngày 31/03/2025 của TAND Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Bình Thạnh (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 351/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cong ty TNHH S.VN yêu cầu Lý K.K thanh toán số tiền đã vay
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN BÌNH THẠNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 351/2025/DS-ST
Ngày: 31/3/2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
cầm cố tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Vũ Thị Ngọc Yến
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Nhơn
2. Bà Lâm Thị Hoàng Oanh
Thư phiên tòa: Hải An Thư Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận nh Thạnh tham gia phiên toà:
Nguyễn Thị Minh Huyền- Kiểm sát viên.
Vào các ngày 30 tháng 12 năm 2024, ngày 06 tháng 3 năm 2025 và ngày 31
tháng 3 năm 2025, tại trsở Tòa án nhân dân Quận Bình Thạnh xét xử thẩm công
khai vụ án thụ số: 1517/2023/TLST-DS về việc “Tranh chấp hợp đồng cầm cố
tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 882/2024/QĐXXST DS ngày 09
tháng 12 năm 2024, Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2025/QĐXXST-DS ngày
12/02/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 754/2024/QĐST DS ngày 30 tháng
12 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 39/2025/QĐST DS ngày 06 tháng
3 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH S.VN
Địa ch tr s: 154 đưng x, Phường y, Qun z, tnh Ngh An
Đại din theo y quyn: ông Trn T.Q (theo Giy y quyn s 550/2024/UQ-
SVH ngày 15/6/2023)
B đơn: Lý K.K
Địa ch: 821 đường x, Phường y, Qun z, Thành ph H Chí Minh.
(Vắng mặt không lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 25/04/2023, bản tự khai và các biên bản phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải do ông Trần T.Q
người đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn trình bày:
Vào ngày 23/01/2021, nguyên đơn và bị đơnký hợp đồng cầm cố tài sản
số QTM210101022NA17X. Để phục vụ nhu cầu chtiêu nhân. Bị đơn đã yêu
2
cầu nguyên đơn cho bị đơn được cầm xe được nhận giải ngân số tiền 20.000.000
đồng. Thời hạn cầm cố 12 tháng, từ ngày 23/01/2021 đến ngày 23/01/2022, lãi
suất cầm c1.1% một tháng phí Thẩm định tài sản 4% một tháng theo nợ
thực tế kể từ ngày nhận tiền. Trong nội dung của giấy y quyền, bị đơn đã đồng ý
cho nguyên đơn quyền cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố
và hưởng lợi tức đến khi chấm dứt hợp đồng. Thỏa thuận y thực hiện đúng quyền
của bên nhận cầm có quy định tại Khoản 3 Điều 314 bộ luật Dân sự 2015 "Bên nhận
cảm được cho thuê, cho mượn, khai thác công cụ tài sản cảm cổ ơng hoa
lợi, lợi tức từ tài sản cảm nếu thỏa thuận". Do nhu cầu cần xe đi lại hàng
ngày nên bị đơn làm đơn xin mượn lại xe cầm cố trong thời hạn 01 tháng kể từ
ngày 23/01/2021 đến hết ngày 23/02/2021 sẽ trả lại xe đã mượn nguyên đơn. Địa
điểm tra xe tại Chỉ nhành Hồ Chí Minh 3 - Công ty TNHH S.VN. Địa chỉ cụ thể là
747 Quang Trung, Phường 12, quận Gò Vấp, Thành phố HChí Minh. Bị đơn cam
kết: “Hoàn trả lại tài sản đã mượn đúng thời hạn địa điểm đã thỏa thuận ". Để
đảm bảo cho khoản cầm cố tài sản số QTM210101022NA17X ký ngày 23/01/2021.
K.K đã thế chấp tài sản đảm bảo bằng một chiếc xe máy nhân hiệu
HONDA_AIR BLADE mang biển số 59S2-849.60 màu Đen Bạc với số khung
6300FZ235052 và số máy là JF63E1589144, bản chính giấy đang ký xe số 119335,
cấp ngày 13/12/2017. Tài sản trên đã được Công ty đăng giao dịch đảm bảo tài
sản trên hệ thống trực tuyến của cục đăng ký Quốc Gia với số hợp đồng
1403116081.
Bắt đầu từ k của ngày 23/2/2021 đến nay, bị đơn đã quá hạn thanh toán
đến hơn 44 tháng, nhưng vẫn không trả lại xe cầm cố và đồng thời cũng không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ đúng theo cam kết trong hợp đồng cầm cố giấy mượn xe.
Dù đã nhận tthông báo được gọi điện nhiều lần, nhưng bị đơn vẫn không
trả lại tài sản cầm cố cho nguyên đơn đồng thời cũng không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ đúng theo cam kết.
Từ lúc hợp đồng cầm cố tài sản nhận tiền, bị đơn đã thanh toán cho
nguyên đơn số tiền 2.360.000 đồng (trong đó gồm 1,263,244.24 đồng tiền gốc;
222.198 đồng tiền lãi; 807,992.76 đồng Phí Thẩm định tài sản 4% 66.565 đồng phí
hao mòn và bảo dưỡng tài sản) và số tiền lúc mở hồ sơ là 1.150.000 đồng.
Nay nguyên đơn đồng ý tất cả số tiền bị đơn nộp vào cho nguyên đơn
đều được trừ hết vào số tiền 20.000.000 đồng. Tính đến nay, bị đơn còn nợ nguyên
đơn số tiền 16.490.000 đồng.
Nay nguyên đơn yêu cầu bị đơn thanh toán cho nguyên đơn số tiền
16.490.000 đồng làm một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật. Đồng thời
bị đơn phải chịu thêm lãi suất 10%/năm theo khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự
năm 2015 tính từ ny 23/4/2021 đến khi xét xử. Ngoài 02 yêu cầu trên, công ty
không có yêu cầu nào khác.
3
Nguyên đơn vẫn đang giữ bản chính giấy đăng xe mang biển số 5952-
849.60 với số khung là 6300FZ235052 và số máy là JF63E1589144. Sau khi bị đơn
trả đầy đủ tiền thì nguyên đơn sẽ trả lại cho bị đơn bản chính này.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Bình Thạnh phát biểu ý kiến về việc
tuân theo Pháp luật Tố tụng trong quá trình giải quyết của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng như sau:
Về việc tuân theo Pháp luật Tố tụng trong quá trình giải quyết của Thẩm
phán: Vụ án được thụ lý đúng thẩm quyền. Tuy nhiên Thẩm phán còn vi phạm thời
hạn đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát theo quy định tại Điều 203 BLTTDS.
Các phần còn lại Thẩm phán đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc tuân theo Pháp luật Tố tụng của Hội đồng xét xử: Thời gian, địa điểm
mở phiên Tòa đúng theo quyết định đưa vụ án ra xét xử. Quá trình xét xử, Hội đồng
xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã chấp
hành đúng qui định tại các Điều 70, Điều 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn
chấp hành chưa đầy đủ quy định tại các Điều 70, Điều 72 của Bộ luật Tố tụng n
sự.
Về nội dung: căn cứ những chứng cứ trong hồ vụ án, yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn là có cơ sở nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
- Veà quan hệ pháp luật và thaåm quyeàn giaûi quyeát vụ án:
Bị đơn hộ khẩu thường trú tại quận Bình Thnh, TP.HCM nên căn cứ khoản
1 Điều 35, điểm a, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh, TP.HCM.
Quan hệ tranh chấp giữa nguyên đơn bị đơn tranh chấp hợp đồng cầm
cố tài sản. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự m 2015 đây là loại vụ việc tranh chấp về hợp đồng
dân sự.
- Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các
văn bản tố tụng nhưng vắng mặt khoâng lyù do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt đương sự theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015.
- Veà noäi dung vuï aùn:
Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ bị đơn đến trụ sở Tòa án để giải quyết
vụ án, nhưng bị đơn đều vắng mặt không do, không ý kiến phản hồi. Do đó,
Hội đồng xét xử lấy yêu cầu khởi kiện các tài liệu chứng cứ của nguyên đơn cung
cấp để xem xét, giải quyết vụ án.
4
+ Đối với yêu cầu bị đơn thanh toán cho nguyên đơn số tiền 16.490.000
đồng làm một lần ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật
Vào ngày 23/01/2021, nguyên đơn và bị đơn có ký kết hợp đồng cầm cố số
QTM210101022NA17X với nội dung: bị đơn đồng ý giao cho nguyên đơn cầm cố,
quản lý tài sản xe y nhãn hiệu Honda Air Blade, biển số: 59S2-849.60 theo giấy
chứng nhận đăng xe tô, xe máy số 119335 do Công an Thành phố Hồ Chí
Minh cấp ngày 13/12/2017. Thời hạn cầm c12 tháng kể từ ngày 23/01/2021 đến
ngày 23/01/2022, lãi suất cố định 1.1%/tháng, phí thẩm định tài sản 4%/tháng
theo dư nợ thực tế tính từ ngày ký hợp đồng và nhận tiền, phí đăng xóa giao
dịch bảo đảm 150.000 đồng/lần. Bị đơn cam kết thanh toán tiền kỳ hàng tháng
với số tiền là 2.269.252 đồng vào ngày 23 hàng tháng, bắt đầu từ tháng 2/2021 đến
01/2022. Nguyên đơn đã giao cho bị đơn số tiền cầm cố 20.000.000 đồng theo
phiếu chi ngày 23/01/2021. Đồng thời bị đơn đã giao xe bản chính giấy chứng
nhận đăng xe tô, xe y mang biển số 5952-849.60 màu Đen Bạc với số
khung 6300FZ235052 số máy JF63E1589144 do Công an Thành phố Hồ
Chí Minh cấp ngày 13/12/2017.
Theo nội dung giấy ủy quyền ngày 23/01/2021 thì bị đơn đồng ý ủy quyền
cho nguyên đơn được quản lý, sử dụng, định đoạt chiếc xe mang biển số 59S2-
849.60. Căn cứ Khoản 3 Điều 314 luật n sự năm 2015 quy định: “Bên nhận
cầm cố được quyền cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố
hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận”.
Do không phương tiện đi lại nên bị đơn đã làm giấy mượn xe ngày
23/01/2021, thời gian mượn 30 ngày (từ ngày 23/01/2021 đến 23/02/2021). Bị
đơn xác nhận đã chiếc xe Honda Air Blade, biển số 59S2-849.60 từ nguyên đơn vào
ngày 23/01/2021.
Kể từ ngày 23/01/2021, bị đơn chỉ thanh toán cho nguyên đơn tổng số tiền
là 3.510.000 đồng (trong đó: phiếu thu ngày 23/01/2021: 1.150.000 đồng, phiếu thu
mẫu số V-HO-2103V04170 ngày 17/3/2021: 66.565 đồng, phiếu thu mẫu số V-HO-
2103V04171 ngày 17/3/2021: 2.293.435 đồng).
Nay nguyên đơn đồng ý tất cả số tiền 3.510.000 đồng bị đơn nộp vào
cho nguyên đơn đều được trừ hết vào số tiền 20.000.000 đồng tiền cầm cố tài sản.
Như vậy, tính đến thời điểm hiện nay, bị đơn còn nợ nguyên đơn số tiền 16.490.000
đồng là có căn cứ chấp nhận.
+ Đối với yêu cầu bị đơn phải chịu thêm lãi suất 10%/năm theo khoản
2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 tính từ ngày 23/4/2021 đến khi xét xử
(ngày 31/3/2021):
Hội đồng xét x nhn thy: b đơn ch thanh toán cho nguyên đơn vào ngày
23/01/2021 ngày 17/3/2021 nên b đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán gc, lãi
sut c định theo định k hàng tháng (ngày 23 hàng tháng) ti Điu 4 ca hợp đồng
cm c. Nay nguyên đơn chỉ yêu cu b đơn thanh toán tin lãi chm thanh toán tính
t ngày 23/4/2021 cho đến ngày 31/03/2021 vi mc lãi suất 10%/năm (tương
đương 0.833%/tháng 0.02777%/1 ngày). Hội đồng xét x nhn thy mc lãi
5
sut này thấp hơn lãi sut trong hợp đồng là có li cho b đơn nên Hội đồng xét x
chp nhn.
Tin lãi: 16.490.000 đồng x (10%/năm x 3 m + 0.833%/tháng x 11 tháng
+ 0.027%/ ngày x 8 ngày) = 6.493.597 đồng.
Tng cộng, tính đến ngày 31/03/2025: b đơn còn nợ nguyên đơn s tin
16.490.000 đồng + 6.493.597 đồng = 22.983.597 đồng
+ Đối vi yêu cu b đơn tr làm mt ln ngay sau khi bn án có hiu lc
pháp lut:
Hội đồng xét x nhn thy: quá trình thc hin hợp đồng, b đơn đã vi phạm
nghĩa vụ thanh toán tr n mặc nguyên đơn đã nhc nh nhiu ln và tạo điều
kin tr n cho b đơn. Việc vi phm ca b đơn trong một thi gian dài làm nh
ởng đến quyn li của nguyên đơn. Do vậy, nguyên đơn yêu cầu b đơn thanh
toán toàn b s tin n 22.983.597 đồng ngay sau khi án có hiu lc pháp lut là
có căn cứ chp nhn.
Đối vi tài sn cm c chiếc xe máy nhãn hiệu Honda Air Blade, biển số:
59S2-849.60 theo giấy chứng nhận đăng xe tô, xe y số 119335 do Công
an Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/12/2017 cho bđơn đã được nguyên đơn
giao lại cho bị đơn theo giấy mượn xe ngày 23/01/2021 và nguyên đơn cũng không
yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Nguyên đơn phải trả lại bản chính giấy chứng nhận đăng ký xe tô, xe
máy mang biển số 5952-849.60 với số khung 6300FZ235052 số máy
JF63E1589144 do Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 13/12/2017 cho bị
đơn
Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu
án dân sự sơ theo quy định Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 vquy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Hoàn trả cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án
phí.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng vào khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 3 Điều 238, Điều 271, khoản 1 Điều 273, Điều 278 Điều 280 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015;
- Áp dụng các Điều 309, Điều 314 của Bộ luật dân sự năm 2015;
- Áp dụng Luật Thi hành án dân sự;
- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức và thu, miễn
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH S.VN
6
1.1 Buộc K.K trả cho Công ty TNHH S.VN số tiền 22.983.597 đồng
(tiền gốc là 16.490.000 đồng, lãi 6.493.597 đng), trả làm một lần ngay sau khi
bản án đã có hiệu lực pháp luật.
1.2 Thi hành tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
1.3 K t khi nguyên đơn đơn yêu cu thi hành án, nếu b đơn chưa thi
hành s tin nêu trên thì b đơn còn phi tr cho nguyên đơn tiền lãi đi vi s tin
chm tr tương ứng vi thi gian chm tr, lãi sut phát sinh do chm tr tiền được
thc hiện theo quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut dân s.
Công ty TNHH S.VN phải trả lại bản chính giấy chứng nhận đăng ký xe mô
tô, xey mang biển số 5952-849.60 với số khung là 6300FZ235052 và số máy là
JF63E1589144 do Công an Thành phố HChí Minh cấp ngày 13/12/2017 cho
Lý K.K
2. Về án phí dân sự thẩm: 1.149.180 đồng Lý K.K phải nộp. Hoàn
trả cho Công ty TNHH Srisawad số tiền tạm ứng án phí 1.162.000 đồng đã tạm
nộp theo biên lai thu số 0028116 ngày 05/06/2023 tại Chi cục thi hành án dân sự
quận Bình Thạnh, TP.HCM.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành
án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sựquyn kháng cáo trong thi hn 15
ngày k t ngày được tống đạt hoc niêm yết hp l bn án.
Nôi nhaän:
- Toøa aùn NDTP.HCM;
- VKS ND Quaän Bình Thaïnh;
- THA DS Quaän Bình Thaïnh;
- Caùc ñöông söï;
- Löu VP, HS.
TM. HOÄI ÑOÀNG XEÙT XÖÛ
Thaåm phaùn Chuû tọa phieân toaø
(Đã ký tên và đóng dấu)
Vũ Th Ngc Yến
Tải về
Bản án số 351/2025/DS-ST Bản án số 351/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 351/2025/DS-ST Bản án số 351/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất