Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 13/05/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 35/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 13/05/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 35/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận cho ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ NGÃ NĂM
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 35/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13/5/2025
V/v Ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM – TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Vàng
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Đàm Thị Thanh Loan
Ông Nguyễn Bá Tòng
- Thư ký phiên tòa: Bà Thạch Thị Diễm Trinh, Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Bà Lê Ngọc Niềm - Kiểm sát viên.
Trong ngày 13 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ngã Năm,
tỉnh Sóc Trăng. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 23/2025/TLST-HNGĐ
ngày 14 tháng 3 năm 2025 về việc Ly hôn. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 84/2025/QĐXXST – HNGĐ ngày 03 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phạm V, sinh năm 1982. (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp P, xã T, huyện G, tỉnh Bến Tre.
- Bị đơn: Bà Lê B, sinh năm 1980. (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp P, xã T, huyện G, tỉnh Bến Tre.
Tạm trú: Ấp L, xã T, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1/ Theo đơn khởi kiện lập ngày 13/02/2025, quá trình tố tụng nguyên đơn
ông Phạm V trình bày:
Về hôn nhân: Ông Phạm V và bà Lê B kết hôn trên tinh thần tự nguyện tại
Ủy ban nhân dân xã T, huyện G, tỉnh B và được cấp giấy chứng nhận kết hôn.
Sau khi kết hôn vợ chồng ông chung sống hạnh phúc tại xã T, huyện G, tỉnh B.
Đến vào khoảng đầu năm 2024 do cuộc sống vợ chồng nhiều bất ổn, hai bên gia
đình không hòa hợp, vợ chồng ông thường xuyên xảy ra mâu thuẫn về kinh tế, bất
đồng quan điểm, cách sinh hoạt….quan hệ vợ chồng dần trở nên căng thẳng, tình
cảm vợ chồng bất đầu đi xuống nên vợ chồng ông quyết định ly thân cho đến nay.
Dù nhiều lần hòa giải nhưng vẫn không có kết quả, tình cảm vợ chồng ông đã
2
không thể hàn gắn được nữa. Hiện nay, ông tự nhận thấy cuộc sống gia đình
không còn hạnh phúc, tình cảm vợ chồng đã không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Vì vậy, ông làm đơn này đề
nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Lê B. Ông cũng có đơn xin
được vắng mặt khi xét xử.
Về con chung: Giữa ông và bà Lê B không có con chung nên không có yêu
cầu gì.
Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án xem xét,
giải quyết.
2/ Bị đơn bà Lê B đã được Tòa án thông báo hợp lệ các văn bản tố tụng
nhưng vẫn không trình bày ý kiến gửi đến Toà án, cũng không đến Tòa án tham
gia phiên tòa.
3/ Tại phiên tòa, vị Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, xác định tư
cách đương sự, thu thập chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử đúng trình tự thủ tục của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đúng thành phần, thực hiện đầy đủ các thủ
tục, trình tự khi xét xử vụ án. Nguyên đơn vắng mặt nhưng có yêu cầu xét xử vắng
mặt là chấp hành đúng quy định triệu tập của Bộ luật Tố tụng dân sự, còn bị đơn
vắng mặt không rõ lý do là chưa chấp hành đúng quy định triệu tập của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Kiểm sát viên phát biểu về tính có căn cứ
và yêu cầu của nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 điều 56 của
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận cho ông Phạm V được ly hôn với
bà Lê B. Về con chung: các đương sự không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử
không xem xét. Về nợ chung, tài sản chung và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng
khi ly hôn: các đương sự không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem
xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn ông Phạm V vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt;
Còn bị đơn bà Lê B vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không rõ lý do. Do đó Hội
đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 và các khoản 1, 3 Điều 228 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[1.2] Về thẩm quyền: Nguyên đơn ông Phạm V khởi kiện yêu cầu ly hôn với
bị đơn bà Lê B, bà B hiện nay đang cư trú tại Ấp L, xã T, thị xã N, tỉnh Sóc
Trăng nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông Phạm V và bà Lê B là những người có đầy
đủ điều kiện kết hôn, ngày 24/6/2009 ông bà đã tự nguyện đăng ký kết hôn tại
Ủy ban nhân dân xã T, huyện G, tỉnh B và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn.
3
Do vậy quan hệ hôn nhân giữa ông V và bà B là hợp pháp, được pháp luật bảo
vệ. Trong cuộc sống hôn nhân giữa ông V và bà B, theo ông V cho rằng khoảng
đầu năm 2024 do cuộc sống vợ chồng nhiều bất ổn, hai bên gia đình không hòa
hợp, vợ chồng ông thường xuyên xảy ra mâu thuẫn về kinh tế, bất đồng quan
điểm, cách sinh hoạt, quan hệ vợ chồng dần trở nên căng thẳng, tình cảm vợ
chồng bất đầu đi xuống nên vợ chồng ông quyết định ly thân cho đến nay; Dù
nhiều lần hòa giải nhưng vẫn không có kết quả, tình cảm vợ chồng ông đã không
thể hàn gắn được nữa. Hiện nay, ông tự nhận thấy cuộc sống gia đình không còn
hạnh phúc, tình cảm vợ chồng đã không còn, mục đích hôn nhân không đạt được,
đời sống chung không thể kéo dài nên ông y giữ nguyên yêu cầu ly hôn với bà
Bích. Quá trình tố tụng Tòa án triệu tập các đương sự tham gia hòa giải nhằm
hàn gắn tình cảm vợ chồng ông bà nhưng ông y có đơn xin vắng mặt và bà B
không đến Tòa án tham gia tố tụng. Xét thấy, nền tảng của mối quan hệ hôn
nhân vững chắc là việc vợ chồng yêu thương nhau, quan tâm, chăm sóc nhau, tin
tưởng và tôn trọng lẫn nhau. Trong cuộc sống vợ chồng của ông V và bà B đã
không còn sự quan tâm dành cho nhau, không còn tin tưởng nhau, ông bà cũng
đã ly thân với nhau từ năm 2024 đến nay không thể hàn gắn, tình trạng mâu
thuẫn giữa anh ông V và bà B là trầm trọng không thể khắc phục, mục đích hôn
nhân không đạt được. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông
V, cho ông V được ly hôn với bà B.
[3] Về con chung: Theo ông Phạm V trình bày giữa ông Phạm V và bà Lê B
không có con chung, các đương sự không ai yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội
đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[4] Về tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng sau khi ly
hôn: Các đương sự không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án buộc ông Phạm V phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000
đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0009805
ngày 04/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Ngã Năm. Bà Lê B không
phải chịu án phí.
[6] Đề nghị của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Ngã Năm về
hướng giải quyết vụ án nêu trong phần nội dung vụ án là có căn cứ nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 266; Điều 271, Điều 273, Điều 280
của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
4
Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm V.
1/ Về quan hệ hôn nhân: Ông Phạm V được ly hôn với bà Lê B.
2/ Về con chung: Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
3/ Về tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly
hôn: Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
4/ Về án phí sơ thẩm: Ông Phạm V phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ
thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào tiền tạm ứng án
phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0009805
ngày 04/3/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc
Trăng. Bà Lê B không phải chịu án phí.
5/ Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
6/ Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi
hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Ngã Năm;
- CCTHADS thị xã Ngã Năm;
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- UBND xã T,
H.G, tỉnh B;
- Lưu VT, Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Vàng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm