Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện M'Drăk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND huyện M'Drăk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện M'Drăk (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 35/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà H Ñ Niê và ông Y T Ksơr đăng ký kết hôn vào ngày 28/12/2009 tại UBND xã C, huyện M, tỉnh Đắk Lắk. Việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc. Trong quá trình chung sống bà H Ñ Niê và ông Y T Ksơr thường xuyên mâu thuẫn, cãi vã. Nguyên nhân là vì ông T thường xuyên uống rượu về chửi bới thậm chí là đánh bà H Ñ và ông T không chịu làm ăn. Mặc dù đã được hai bên gia đình hòa giải, bản thân bà cũng đã cho ông T nhiều cơ hội để sữa chữa nhưng không được. Bà H Ñ Niê và ông T đã ly hôn theo phong tục tập quán của dân tộc Ê Đê và sống ly thân từ năm 2020 đến nay, trong thời gian đó bà H Ñ và ông Y T đã không còn quan tâm, chăm sóc nhau. Nay bà H Ñ nhận thấy, mâu thuẫn của vợ chồng đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho bà H Ñ Niê được ly hôn với ông Y T Ksơr. Về con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN M’ĐRẮK
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 35/2024/HNGĐ-ST
Ngày 25 - 9 - 2024
“V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M’ĐRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà: Đặng Thị Thu Hà.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Giang, bà Bùi Thị Thêm.
- Thư ký phiên toà: Linh Nguyên - Thư Tòa án nhân dân huyện
M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk tham
gia phiên tòa: Ông Phan Bá Quang - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2024, tại hội trường Tòa án nhân dân huyện M’Đrắk
xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số 66/2024/TLST-
HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2024, về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 22
tháng 8 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 53/2024/QĐST-HNGĐ ngày
09 tháng 9 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà H Ñ Niê, sinh năm 1989. Địa chỉ: Buôn Đ, C, huyện
M, tỉnh Đắk Lắk (Vắng mặt, có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Y T Ksơr, sinh năm 1981. Địa chỉ: Buôn Đ, C, huyện M,
tỉnh Đắk Lắk (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà H Ñ Niê trình bày:
H Ñ Niê ông Y T Ksơr đăng kết hôn vào ngày 28/12/2009 tại
UBND C, huyện M, tỉnh Đắk Lắk. Việc kết hôn hoàn toàn tự nguyện,
không bị ai ép buộc.
Trong quá trình chung sống bà H Ñ Niê ông Y T Ksơr thường xuyên
mâu thuẫn, cãi . Nguyên nhân ông T thường xuyên uống rượu về chửi
bới thậm chí đánh H Ñ ông T không chịu làm ăn. Mặc đã được hai
2
bên gia đình hòa giải, bản thân cũng đã cho ông T nhiều hội đsữa chữa
nhưng không được. Bà H Ñ Niê và ông T đã ly hôn theo phong tục tập quán của
dân tộc Ê Đê sống ly thân từ năm 2020 đến nay, trong thời gian đó bà H Ñ và
ông Y T đã không còn quan tâm, chăm sóc nhau. Nay H Ñ nhận thấy, mâu
thuẫn của vchồng đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được
nên đề nghị Tòa án giải quyết cho bà H Ñ Niê được ly hôn với ông Y T Ksơr.
Về con chung: H Ñ Niê ông Y T Ksơr có 02 con chung H N Niê
sinh ngày 01/02/2009 H X Niê sinh ngày 27/10/2017. Hiện nay, cả hai con
đang sống cùng với H Ñ. Khi ly hôn, H Ñ nguyện vọng được trực tiếp
chăm sóc, nuôi ỡng cả hai con cho đến khi các con đủ 18 tuổi không yêu
cầu cấp dưỡng.
Về tài sản chung nợ chung: H Ñ Niê và ông Y T Ksơr tự thỏa thuận
với nhau, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn ông Y T Ksơr vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ hòa giải cũng như vắng mặt tại phiên tòa nên
HĐXX không ghi nhận được ý kiến.
* Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:
- Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết,
cách tham gia tố tụng của các đương sự trong ván. Việc tuân theo pháp luật
của Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án cũng như Hội đồng xét xử
(HĐXX) và thư phiên tòa thực hiện đúng quy định về trình tự thủ tục tố tụng
dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của các đương sự: Nguyên đơn đã thực hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật tố
tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đầy đủ quy định tại các Điều 70, 72 của
Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Căn c các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia
đình.
+ Đề nghị HĐXX tuyên xử cho bà H Ñ Niê được ly hôn với ông Y T Ksơr.
+ Về con chung: Giao con H N Niê sinh ngày 01/02/2009 và H X Niê sinh
ngày 27/10/2017 cho bà H Ñ Ntrực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
+ Về cấp dưỡng nuôi con chung, nợ chung tài sản chung, đương sự
không yêu cầu nên đề nghị không đặt ra giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
3
[1] Về tố tụng:
Yêu cầu khởi kiện về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” giữa nguyên
đơn bị đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện M’Đrắk
theo quy định tại Điều 28, điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên a
lần thứ hai không có lý do. HĐXX áp dụng khoản 2 Điều 227, Điều 228 và Điều
238 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung:
Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn và bị đơn tự nguyện kết hônđăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện M, tỉnh Đắk Lắk vào ngày
28/12/2009. Quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn bị đơn hôn nhân hợp
pháp, được pháp luật bảo vệ. n cứ kết quả xác minh lời khai của nguyên
đơn cho thấy, quá trình chung sống giữa nguyên đơn bị đơn phát sinh mâu
thuẫn nên đã sống ly thân từ đầu năm 2020 cho tới nay không còn quan tâm,
chăm sóc nhau. Ông Y T Ksơr đã được Tòa án thông o hợp lệ để đến Tòa án
làm việc nhưng ông Y T Ksơr luôn vắng mặt, cũng không hành động để
hàn gắn hôn nhân. Do đó, mâu thuẫn vợ chồng thực tế đã trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu ly
hôn của nguyên đơn có căn cứ. HĐXX cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của
nguyên đơn theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
Về con chung: Nguyên đơn bị đơn con chung H N Niê sinh ngày
01/02/2009 và H X Niê sinh ngày 27/10/2017, hiện đang sinh sống cùng nguyên
đơn. Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn nguyện vọng được trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng cả hai con đến khi các con trưởng thành. HĐXX xét thấy,
từ khi sống ly thân tới nay các con vẫn sống cùng nguyên đơn, được nguyên đơn
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đầy đủ. Do đó, nguyện vọng nuôi dưỡng cả hai
con của nguyên đơn được HĐXX chấp nhận.
Về cấp dưỡng nuôi con: Do đương sự không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Do đó, HĐXX không đặt ra xem xét.
Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên HĐXX không
đặt ra xem xét.
[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân s thẩm. Nguyên đơn
người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn đơn đề nghị miễn giảm tạm ứng án phí, án phí nên được miễn
toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều
238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ Điu 51, Điều 56, Điều 81, Điu 82, Điu 83, Điều 84 Lut Hôn
nhân và gia đình;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ thí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà H Ñ Niê.
- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho bà H Ñ Niê được ly hôn với ông Y T Ksơr.
- Về con chung: Giao con H N Niê sinh ngày 01/02/2009 H X Niê sinh
ngày 27/10/2017 cho H Ñ Niê trực tiếp chăm sóc, nuôi ỡng đến khi các
con thành niên (đủ 18 tuổi).
lợi ích của con, theo u cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con quyền thăm nom con,
không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.
2. Về án phí: Nguyên đơn được miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có
quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện M’Đrắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- THADS huyện M;
- Đương sự;
- UBND xã C;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Thu Hà
Tải về
Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST Bản án số 35/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất