Bản án số 35/2023/HS-ST ngày 26-07-2023 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) về về tội cố ý gây thương tích

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 35/2023/HS-ST ngày 26-07-2023 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) về về tội cố ý gây thương tích
Tội danh: 134.Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 35/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/07/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Nguyễn Duy P phạm “Tội cố ý gây thương tích”.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH BẾN TRE
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 35/2023/HS-ST
Ngày: 26/7/2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Triều.
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Ông Trịnh Hồng Hà.
2/ Đinh Thị Thanh Giang.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Duyên Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
tham gia phiên tòa: Ông Phạm Minh Chí Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 7 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Bến Tre xét xử thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số:
29/2023/TLST-HS ngày 11 tháng 5 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 33/2023/QĐXXST-HS ngày 04 tháng 7 năm 2023 đối với bị cáo:
Nguyễn Duy P, sinh năm 2002; tại tỉnh Bến Tre; Nơi cư trú: Ấp P, xã Q, huyện
C, tỉnh Bến Tre; Nghề nghiệp: Không; Trình độ học vấn: 07/12; Dân tộc: Kinh;
Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông Nguyễn Văn
Cvà bà Nguyễn Thị M; Bị cáo chưa có vợ và con;
Tiền án: 01.
+ Ngày 10/6/2020, bị Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Bến Tre xử phạt 01
năm v“Tội tàng trữ trái phép chất ma y”. Đã chấp hành xong án phạt
vào ngày 20/4/2021, chưa được xóa án tích.
Tiền sự: Không.
Nhân thân:
+ Ngày 01/02/2019, bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Q, huyện C, tỉnh Bến
Tre xử phạt 1.500.000đồng về hành vi sử dụng các loại khí, ng cụ htrợ
mà không có giấy phép.
+ Ngày 01/8/2022, bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân T, huyn C, tnh Bến Tre
x phạt 650.000đng v nh vi điu khin xe kng có gương chiếu hu bên ti ngưi
điu khin; ch ni ngồi trên xe không đi mũ bo hiểm cho ngưi đi xe mô tô, xe
máy (chưa đóng pht).
Bị cáo bị tạm giam từ ngày 14/01/2023 cho đến nay.
(Bị cáo có mặt tại phiên tòa).
* Bhại:
Lê Đăng K, sinh m 1983;
2
Nơi cư trú: 181, ấp P, xã Q, huyện C, tỉnh Bến Tre. (Có mặt)
* Ni có quyền lợi, nghĩa vliên quan:
Nguyễn Th Chiêu H, sinh năm 1983;
Nơi cư trú: Ấp K, xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre. (Có mt)
* Ni làm chứng:
1. Nguyễn Văn D, sinh m 1990;
Nơi cư trú: ấp P, xã Q, huyện C, tỉnh Bến Tre. (Vng mt)
2. Nguyễn Minh H1, sinh m 1994;
Nơi cư trú: ấp P, xã Q, huyện C, tỉnh Bến Tre. (Vng mt)
3. Nguyễn Nhựt T, sinh năm 2001;
Nơi cư trú: ấp L, xã Đ, huyện C, tỉnh Bến Tre. (Vng mặt)
4. Trần Hữu P1, sinh năm 2001;
Nơi cư trú: p Đ, xã T1, huyện C, tỉnh Bến Tre. (Vng mt)
5. Trần Thị C, sinh năm 1951;
Nơi cư trú: p Đ, xã T1, huyện C, tỉnh Bến Tre. (Vng mt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ sơ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tt như sau:
Do trước đó mâu thuẫn từng đánh nhau nên vào khoảng 19 giờ 30 phút
ngày 04/6/2022, Đăng K, sinh năm 1983, nơi trú: ấp P, Q, huyện C,
tỉnh Bến Tre mang theo thanh sắc vuông cùng với Nguyễn Minh H1 đi đến n
Nguyễn Duy P tại ấp P, Q, huyện C, tỉnh Bến Tre đgiải quyết mâu thuẫn.
Khi thấy K và H1 đi tNguyễn Văn D (anh ruột H1) đi theo sau. Khi đến nơi
thì do cửa bị khóa nên K không vào nhà được nên bỏ đi về. Sau đó, do tức giận
K đến nhà tìm nên P cầm theo dao chét giấu trong áo định đi tìm K thì thấy
Nguyễn Nhựt T và Trần Hữu P1 đi trên 01 xe mô tô đến nhà, P kêu T P1 chở
đi nhờ một đoạn. Khi đến khu vực cầu bê tông gần nhà ông X tP đi xuống tìm
nhóm K, còn T và P1 chạy đi không đi cùng P. Khi P gặp nhóm K, hai bên xảy
ra xát, P dùng dao chét chém về phía K nhiều nhát trúng tay trái của K, K
dùng thanh sắt đánh lại P rồi P ném dao chét về phía K bỏ chạy. Tiếp đó, K
đuổi theo nhưng bị trượt chân té, P thấy vậy quay lại giật lấy dao bấm dài
khoảng 20cm trong tay K đâm vào vùng hông trái lưng trái của K gây thương
tích. P cầm dao bấm bỏ đi, trên đường vđã vứt bdao bấm, không tìm được.
Sau đó, K được đưa đi cấp cứu tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu. K có đơn yêu
cầu khởi tố đối với Nguyễn Duy P (đề ngày 14/6/2022).
Vật chứng thu giữ: 01 (một) chiếc dép cao su màu xanh; 01 (một) con dao
chét dài 50cm, cán gdài 18cm, lưỡi bằng kim loại màu đen dài 32cm, mũi
bằng.
Tại bản kết luận giám định pháp y về thương tích số 214-722/TgT ngày
28/7/2022 của Trung tâm pháp y tỉnh Bến Tre kết luận thương tích của Đăng
K như sau:
Dấu hiệu chính qua giám định:
3
- 01 vết thương lóc da rộng kích thước khoảng 2x5cm khoảng liên sườn
5-6 đường nách giữa bên trái thấu ngực, đáy vết thương xuyên thấu vào khoang
màng phổi, gãy xương sườn 8 (T).
+ Xquang: tràn dịch màng phổi hai bên lượng ít, tràn khí màng phổi trái
lượng ít, gãy sương sườn 8 (T).
+ Chẩn đoán: tràn máu+tràn khí khoang màng phổi trái.
+ Phẫu thuật: dẫn lưu màng phổi trái.
+ Hiện vết thương lành sẹo, kích thước 9,5cm x 0,5cm; vết mổ dẫn lưu lành
sẹo, kích thước 02cm x 1,5cm.
- 03 vết thương lưng trái kích thước lần lượt 01cm, 02cm, 02cm, bờ sắc
gọn. Hiện 03 vết thương lành sẹo, kích thước 01cm x 0,1cm, 1,5cm x 0,2cm
01cm x 0,1cm.
- 01 vết thương cẳng tay trái, kích thước khoảng 02cm, bsắc gọn. Hiện
vết thương lành sẹo, kích thước 03cm x 0,2cm.
- Cơ chế hình thành các thương tích là do vật sắc nhọn gây ra.
Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do thương tích tại thời điểm giám định là
14%.
Ngày 14/01/2023, Nguyễn Duy P đơn yêu cầu giám định lại thương tật
của Lê Đăng K.
Tại bản kết luận giám định pháp y về thương tích số 42/23/TgT, ngày
06/3/2023 của Phân viện pháp y quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh kết luận
thương tích của Lê Đăng K như sau:
Dấu hiệu chính qua giám định:
- Sẹo kích thước trung bình ở vùng nách trái.
- Sẹo dẫn lưu kích thước nhỏ đường nách trái.
- 03 vết sẹo kích thước nhỏ ở lưng trái.
- Sẹo kích thước nhỏ mặt sau ngoài 1/3 dưới cẳng tay trái.
- Gãy xương sườn VIII trái can xương liền tốt.
- Tổn thương màng phổi trái đã điều trị, hiện không để lại di chứng.
- Rách cơ hoàng trái, có thoát vị mỡ từ khoang dưới hoành qua lỗ rách.
Kết luận: Căn cứ Thông số 22/2019/TT-BYT ngày 28/8/2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương thể sử dụng trong giám
định pháp y, giám định pháp y tâm thần:
- Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể từng thương tích gây nên tại thời điểm
giám định của nạn nhân Lê Đăng K là:
+ Sẹo kích thước trung bình ở vùng nách trái: 02%.
+ Sẹo dẫn lưu kích thước nhỏ đường nách trái: 01%.
+ 03 vết sẹo kích thước nhỏ ở lưng trái: 03%.
+ Sẹo kích thước nhỏ mặt sau ngoài 1/3 dưới cẳng tay trái: 01%.
+ Gãy xương sườn VIII trái can xương liền tốt: 02%.
+ Tổn thương màng phổi trái đã điều trị, hiện không để lại di chứng: 03%.
+ Rách hoành trái, thoát vị mỡ tkhoang dưới hoành qua lỗ rách:
03%.
4
- Tổng tỷ lệ phần trăm tổn thương thể do thương tích gây nên tại thời
điểm giám định của nạn nhân Đăng K : 14% theo nguyên tắc cộng tại
Thông tư.
- Các thương tích trên của nạn nhân Lê Đăng K là do vật sắc nhọn tác động
trực tiếp gây nên. Do các thương tích trên đã được xử trí khâu vết thương đã
liền sẹo nên không có cơ sở để xác định chiều hướng thương tích.
Qtrình điều tra, bị hại Đăng K yêu cầu bồi thường chi phí điều trị,
thuốc men tiền thu nhập bị mất với số tiền 34.197.635đồng. Chị Nguyễn
Thị Chiêu H (bạn của Đăng K) yêu cầu bồi thường số tiền thu nhập bị mất
trong thời gian chị chăm sóc cho K điều trị thương tích với số tiền
1.500.000đồng. Bcáo đã bồi thường cho K số tiền 3.000.000đồng đồng ý
bồi thường số tiền còn lại theo yêu cầu của K và H.
Cáo trạng số 28/CT-VKSCT ngày 10/5/2023 của Viện kiểm sát nhân dân
huyện C, tỉnh Bến Tre truy tố bị cáo Nguyễn Duy P về “Tội cý gây thương tích
theo quy đnh ti điểm đ khon 2 (thuộc đim a, i khon 1) Điều 134 của Bluật Hình
s m 2015, sửa đổi, bổ sung m 2017.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm giữ nguyên
quyết định truy tố đối với bị cáo và đề nghị:
Tuyên bố bị cáo Nguyễn Duy P phạm “Tội cố ý gây thương tích” áp
dụng điểm đ khon 2 (thuộc đim a, i khoản 1) Điều 134; điểm b, s khoản 1, khoản
2 Điều 51; điểm h khoản 1 Điều 52; Điều 38 Bộ lut Hình sự năm 2015, sửa đổi,
bsung năm 2017:
Xử phạt bị cáo Nguyễn Duy P từ 02 năm đến 03 năm .
Về trách nhiệm dân sự: Buộc bị cáo Nguyễn Duy P phải bồi thường số tiền
còn lại cho bị hại Lê Đăng K theo yêu cầu.
Về xử lý vật chứng:
+ Tịch thu, tiêu hủy: 01 (một) con dao chét dài 50cm, cán gỗ dài 18cm,
lưỡi bằng kim loại màu đen dài 32cm, mũi bằng; 01 chiếc dép cao su màu xanh.
* Tại phiên tòa, bị hại Lê Đăng K trình bày:
Thời gian 05 ngày nằm viện điều trị thương tích, bị hại ợn bạn chị
Nguyễn Thị Chiêu H nuôi bệnh hiện tại bhại vẫn chưa trả tiền công nuôi
bệnh cho chị H. Quá trình điều tra thì bhại yêu cầu bị cáo Nguyễn Duy P bồi
thường số tiền 34.197.635đồng gồm chi phí điều trị, tiền thuốc men
16.197.635đồng và thu thập bị mất trong 02 tháng điều trị thương tích là
18.000.000đồng. Tại phiên tòa, bị hại đồng ý giảm mức yêu cầu bồi thường cho
bị cáo, chỉ yêu cầu bị cáo bồi thường số tiền là 31.197.635đồng gồm chi phí điều
trị, tiền thuốc men 16.197.635đồng thu thập bị mất trong 02 tháng điều trị
thương tích 15.000.000đồng. Bị cáo đã bồi thường được số tiền
3.000.000đồng nên yêu cầu bị cáo phải bồi thường số tiền còn lại :
28.197.635đồng. Về trách nhiệm hình sự, đề nghị Hội đồng xét xgiải quyết
theo quy định.
* Tại phiên tòa, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Nguyễn Thị
Chiêu H trình bày:
5
Chị bạn của bị hại Đăng K. Chị người chăm sóc cho K trong thời
gian K điều trị thương tích tại bệnh viện từ ngày 04/6/2022 đến ngày 09/6/2022
05 ngày. Chị làm nghề mua bán hoa kiểng thu nhập 300.000đồng/ngày.
Quá trình điều tra, chị yêu cầu bị cáo Nguyễn Duy P bồi thường cho chị tiền thu
nhập bị mất trong thời gian 05 ngày chị chăm sóc cho K điều trị thương tích với
số tiền 1.500.000đồng. Tuy nhiên, nay tại phiên tòa, chkhông yêu cầu bị cáo
phải bồi thường số tiền nói trên. Do bị hại Lê Đăng K nhờ chị nuôi bệnh nên chị
sẽ yêu cầu K trả cho chtiền công nuôi bệnh, nếu phát sinh tranh chấp thì chị
sẽ khởi kiện Lê Đăng K bằng một vụ án khác.
Tại phiên tòa, bị cáo khai nhận hành vi phạm tội như cáo trạng đã truy tố,
đồng thời tại nói lời nói sau cùng, bcáo xin Hội đồng xét xxem xét giảm nhẹ
hình phạt cho bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Quá trình điều tra tại phiên tòa, bị cáo không ý kiến hay khiếu nại
về các quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng cũng như các hành vi tố
tụng của người tiến hành tố tụng. Do đó, các quyết định tố tụng của cơ quan tiến
hành tố tụng cũng như các hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng đã thực
hiện đều hợp pháp.
Tại phiên tòa, những người làm chứng vắng mặt. Bị cáo không ý kiến.
Đại diện Viện kiểm sát đề nghị tiếp tục xét xử. Hội đồng xét xử xét thấy những
người làm chứng đã lời khai ràng trong quá trình điều tra, việc vắng mặt
này không làm ảnh hưởng đến việc xét xnên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
là phù hợp quy định tại Điều 293 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
[2] Lời khai nhận của bị cáo trước tòa là phù hợp với lời trình bày của bị
hại, lời khai của người làm chứng về thời gian, địa điểm cũng như công cụ gây
án và các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án. Hội đồng xét xử đủ căn cứ
để xác định: Vào khoảng 19 giờ 30 phút ngày 04/6/2022, Đăng K cùng
Nguyễn Minh H1 đến nhà Nguyễn Duy P tại ấp P, Q, huyện C, tỉnh Bến Tre
để giải quyết mâu thuẫn, do không gặp được P nên bỏ về. Sau đó, P đi tìm K.
Trong lúc xát, P dùng dao chét mang theo chém về phía K nhiều nhát trúng
tay trái của K, K dùng thanh sắt đánh lại, P ném dao chét vphía K bỏ chạy.
K đuổi theo nhưng bị trượt chân , P thấy vậy quay lại giật lấy dao bấm, dài
khoảng 20cm trong tay K đâm vào vùng hông trái lưng trái của K, sau đó P
cầm dao bấm bỏ đi. Tại phiên tòa, bị cáo thừa nhận đã gây ra 03 vết thương
vùng lưng trái của bị hại Đăng K phù hợp với các tài liệu, chứng cứ thu
thập được thể hiện 03 vết thương này phía bên trái gần với vị trí vết thương
vùng dường nách trái của bhại kết luận giám định cho thấy 03 vết thương
này là do vật sắc nhọn gây ra.
Tại Bản kết luận giám định pháp y về thương tích số: 42/23/TgT, ngày
06/3/2023 của Phân viện pháp y quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh kết luận tỷ
lệ phần trăm tổn thương cơ thể do thương tích gây nên của Lê Đăng K là: 14%.
6
[3] Hành vi phạm tội của bị cáo xâm phạm sức khỏe của người khác. Chỉ vì
mâu thuẫn nhỏ nhặt xuất phát từ mâu thuẫn đánh nhau trước đó và sự tức giận vì
K đến nhà tìm nên P đi tìm K gây thương tích cho K. Mặc dù bcáo chém nhiều
nhát đã làm trúng tay của bị hại bỏ chạy, nhưng khi thấy bị hại trượt thì bị
cáo vẫn quay lại, dùng dao đâm bị hại, thể hiện quyết tâm gây thương tích cho bị
hại của bị cáo. Hành vi của bị cáo thể hiện bản tính hung hãn, “côn đồ” xem
thường sức khỏe của người khác. Bị cáo xác định con dao bấm của K mang
theo, tuy nhiên K không thừa nhận mà xác định con dao bấm là của P. Quá trình
điều tra không thu hồi được con dao bấm, đồng thời những người làm chứng
cũng không thấy, không xác định được con dao bấm do K hay P mang theo
nên không sở xác định con dao bấm của ai, tuy nhiên Hội đồng xét xử
xét thấy đây không phải là tình tiết định tội, không làm ảnh hưởng đến việc giải
quyết vụ án. Bị cáo thừa nhận đã dùng con dao bấm (dài khoảng 20cm) con
dao chét gây thương tích cho K, như vậy xác định công cụ P sử dụng để thực
hiện hành vi phạm tội dao, đây được xác định “hung khí nguy hiểm”. Bản
thân bcáo người đã thành niên đầy đủ năng lực trách nhiệm nh s, bị
cáo biết xâm phạm sức khỏe của người khác hành vi trái pháp luật nhưng đã
thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp. Tlệ phần trăm tổn thương
thể do thương tích của Lê Đăng K là 14%, là thương tích do bị cáo dùng dao gây
ra. Từ đó, Hội đồng xét xử đcăn cứ xác định bị cáo Nguyễn Duy P phạm “Tội
cố ý gây thương tích” theo quy định tại điểm đ khon 2 (thuộc điểm a, i khoản 1)
Điu 134 ca Bluật Hình s năm 2015, sa đổi, bổ sung m 2017 với tình tiết
định khung tăng nặng “dùng hung knguy hiểm” “có tính chất côn đồ”.
Truy tố quan điểm luận tội của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C,
tỉnh Bến Tre tại phiên tòacó căn cứ, đúng người, đúng tội.
[4] Xét tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: B cáo nh tiết tăng
nặng trách nhiệm hình sự: Ngày 10/6/2020, bị cáo đã bị kết án về “Tội tàng trữ
trái phép chất ma túy”. Đã chấp hành xong án phạt tù, chưa được xóa án tích
lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý thuộc trường hợp tái phạm theo quy định
tại điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm
2017..
Xét tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Bcáo thành khẩn khai báo, ăn
năn hối cải; đã tự nguyện bồi thường một phần thiệt hại cho bị hại; sự việc xảy
ra bị hại cũng một phần lỗi, đây những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự được quy định tại điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình snăm
2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
[5] Mặc các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, nhưng bcáo
nhân thân xấu, tiền án tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thuộc
trường hợp tái phạm. Hành vi phạm tội của bị cáo nguy hiểm cho hội, đã
trực tiếp xâm phạm đến sức khỏe của người khác được pháp luật bảo vệ, gây
tâm bất an trong quần chúng nhân dân, ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh,
trật tự, an toàn hội tại địa phương nơi bị cáo thực hiện hành vi phạm tội. Bị
cáo thể hiện quyết tâm gây thương tích cho bị hại. Xét tính chất, mức độ hành vi
phạm tội của bị cáo nghiêm trọng bản tính xem thường pháp luật của bị
7
cáo, cần thiết cách ly bị cáo ra khỏi đời sống hội một thời gian nhất định để
cải tạo, giáo dục bị cáo trở thành công dân lương thiện, ích cho hội
tác dụng phòng ngừa chung nên buộc bị cáo phải chấp hành hình phạt phù
hợp quy định tại Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
[6] Về trách nhiệm dân sự:
Bị hại Lê Đăng K yêu cầu bị cáo bồi thường chi phí điều trị, tiền thuốc men
tiền thu nhập 02 tháng bị mất do điều trị thương tích với tổng số tiền
31.197.635đồng, gồm: chi phí điều trị, tiền thuốc men là 16.197.635đồng và tiền
thu thập bị mất là 15.000.000đồng. Bị cáo đã bồi thường cho bị hại được số tiền
3.000.000đồng đồng ý bồi thường số tiền còn lại theo yêu cầu của bị hại. Do
đó, buộc bị cáo trách nhiệm bồi thường cho bị hại Đăng K số tiền
28.197.635đồng.
Ghi nhận tại phiên tòa chị Nguyễn Thị Chiêu H không yêu cầu bị cáo bồi
thường tiền thu nhập 05 ngày bị mất trong thời gian chị chăm sóc cho K điều trị
thương tích số tiền là 1.500.000đng.
Trường hợp chị Nguyễn Thị Chiêu H anh Đăng K phát sinh tranh
chấp đối với số tiền công nuôi bệnh thì có quyền khởi kiện bằng một vụ án khác.
[7] Về xử lý vật chứng:
+ Đối với 01 (một) con dao chét dài 50cm, cán gỗ dài 18cm, lưỡi bằng kim
loại màu đen dài 32cm, mũi bằng, đây ng cụ bị cáo dùng để thực hiện hành
vi phạm tội nên tịch thu, tiêu hủy.
+ Đối với 01 (một) chiếc dép cao su màu xanh không có giá trị sử dụng nên
tịch thu, tiêu hủy.
[8] Bhại 02 người làm chứng Nguyễn Minh D Nguyễn Minh H1
xác định nhóm người đi cùng bị cáo tại thời điểm xảy ra vụ việc là 03 người,
gồm bị cáo và 02 người khác, nhưng do trời đã tối nên không thấy mặtkhông
nhận dạng được 02 người đi cùng bị cáo. Tuy nhiên, bị cáo xác định tại thời
điểm xảy ra vụ việc gây thương tích thì bị cáo không đi cùng ai, chỉ có một mình
bị cáo gây thương tích cho bị hại. Từ đó, qtrình điều tra không thể xác định
được lời trình bày của bị hại 02 người làm chứng nên không sở đcập,
xử lý.
Đối với Nguyễn Nhựt T Trần Hữu P1, bị cáo trình bày nhờ T P1
chở quá giang một đoạn đến cầu tông thì bị cáo xuống xe đi bộ, còn T P1
đi đâu không , tuy nhiên T P1 không thừa nhận xác định không biết,
không tham gia vào vụ việc gây thương tích của bị cáo. Quá trình điều tra không
phát hiện giữa bị cáo và T P1 có liên lạc với nhau, đồng thời đã tiến hành đối
chất giữa bị cáo với T P1 nhưng kết quả các bên vẫn giữ nguyên lời khai của
mình. Do đó, từ các tài liệu, chứng cứ thu thập được không đủ chứng minh T
P1 đồng phạm với P nên không truy cứu trách nhiệm hình sự đối với T và P1 về
tội cố ý gây thương tích.
[9] Về án phí:
Bcáo bị kết án nên phải chịu án phí hình sự thẩm theo quy định pháp
luật là 200.000 đồng (Hai trăm ngàn đồng).
8
Do yêu cầu về trách nhiệm dân sự của bị hại được chấp nhận nên bị cáo
trách nhiệm chịu án phí dân sự thẩm giá ngạch theo quy định là:
28.197.635đồng x 5% = 1.409.881đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Áp dụng điểm đ khoản 2 (thuộc điểm a, i khon 1) Điều 134; điểm s khoản
1, khoản 2 Điều 51; điểm h khoản 1 Điều 52; Điều 38 Bộ lut nh s năm 2015,
sa đổi, bsung năm 2017:
Tuyên bố bị cáo Nguyễn Duy P phạm “Tội cố ý gây thương tích”.
Xử phạt bị cáo Nguyễn Duy P 02 (Hai) năm .
Thời hạn tù tính từ ngày 14/01/2023.
[2] Áp dụng Điều 48 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017; các
điều 584, 585, 586, 590 và khoản 2 Điều 468 B luật Dân sự năm 2015:
Về trách nhiệm dân sự:
+ Buộc bcáo Nguyễn Duy P trách nhiệm bồi thường cho anh Đăng
K số tiền chi phí điều trị, tiền thuốc men tiền thu thập bị mất với số tiền
28.197.635đồng (hai mươi tám triệu một trăm chín mươi bảy nghìn sáu trăm ba
mươi lăm đồng).
+ Ghi nhận tại phiên tòa chị Nguyễn Thị Chiêu H không yêu cầu bị cáo
Nguyễn Duy P phải bồi thường số tiền thu nhập 05 ngày bị mất trong thời gian
chăm sóc K điều trị thương tích 1.500.000đồng (một triệu năm trăm nghìn
đồng).
Kể từ khi bản án hiệu lực pháp luật, đồng thời đơn yêu cầu thi hành
án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi
hành xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu
lãi của số tiền phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
Bộ luật Dân sự năm 2015 cho đến khi thi hành xong.
[3] Áp dụng Điều 47 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm
2017; Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015:
Về xử lý vật chứng:
+ Tịch thu, tiêu hủy: 01 (một) con dao chét dài 50cm, cán gỗ dài 18cm,
lưỡi bằng kim loại màu đen dài 32cm, mũi bằng; 01 chiếc dép cao su màu xanh.
(Theo biên bn giao nhn vt chng gia Công an huyn C, tnh Bến Tre
vi Chi cc Thi hành án dân s huyn C, tnh Bến Tre).
[4] Áp dụng khoản 2 Điều 136 B luật Tố tụng hình sự năm 2015; các điều
23, 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Buộc bị cáo Nguyễn Duy P nghĩa vụ chịu án phí hình sự thẩm với số
tiền là 200.000đồng (hai trăm nghìn đồng).
Buộc bị cáo Nguyễn Duy P nghĩa vụ chịu án phí dân sự thẩm giá
ngạch theo quy định 1.409.881đồng (một triệu bốn trăm lchín nghìn tám
trăm tám mươi mốt đồng).
9
Bị cáo, bị hại người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mặt tại phiên
tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bến Tre;
- VKSND tỉnh Bến Tre;
- quan THAHS Công an
tỉnh Bến Tre;
- Sở Tư pháp tỉnh Bến Tre;
- VKSND huyện Châu Thành,
tỉnh Bến Tre;
- Chi cục THADS huyện Châu
Thành, tỉnh Bến Tre;
- Công an huyện Châu Thành,
tỉnh Bến Tre;
- Bộ phận HS Công an huyện
Châu Thành, tỉnh Bến Tre;
- UBND xã Q, huyện
Châu Thành, tỉnh Bến Tre;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Xuân Triều
Tải về
Bản án 35/2023/HS-ST Bến Tre Bản án 35/2023/HS-ST Bến Tre

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 35/2023/HS-ST Bến Tre Bản án 35/2023/HS-ST Bến Tre

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất