Bản án số 344/2024/DS-PT ngày 25/09/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 344/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 344/2024/DS-PT ngày 25/09/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 344/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: V/v tranh chấp hợp đồng góp hụi
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 344/2024/DS-PT
Ngày: 25-6-2024
V/v tranh chấp hợp đồng
góp hụi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Diệp Thúy
Các Thẩm phán: Bà Nguyễn Thanh Nhàn
Ông Huỳnh Văn Ngoan
- Thư ký phiên tòa: Dương Thị Vy - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang.
- Đại din Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa:
Bà Hà Thúy Thảo - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 6 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 239/2024/TLPT-DS ngày 31 tháng 5
năm 2024 về tranh chấp Hợp đồng góp hụi”.
Do Bn án dân s thẩm s 18/2024/DS-ST ngày 06 tháng 02 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện H, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét x phúc thm s: 281/2024/QĐ-PT ngày
06 tháng 6 năm 2024, gia các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Văn H, sinh năm 1967;
Địa ch: p C, xã P, huyn C, tnh Tin Giang.
- B đơn:
1. Hunh Th N, sinh năm 1978;
2. Nguyễn Văn P, sinh năm 1977;
Đại din y quyn ca anh P: Hunh Th N, sinh năm 1978;
Cùng địa ch: p C, xã P, huyện C, Tiền Giang.
- Người kháng cáo: B đơn Nguyễn Văn P.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm;
* Nguyên đơn ông Nguyễn Văn H trình bày: Ông hụi viên tham gia
góp hi do ch Hunh Th N và anh Nguyễn Văn P làm đầu tho. Trong danh
sách hi, ch N và anh P ghi tên ông là ba H, c th như sau:
Dây hi v mùa Đông Xuân năm 2018, hi khui ngày 20/01/2018 (âm
lch), hi vàng, mi phn hi tr g1,5 ch vàng 24 Kara. Khi tham gia hi các
bên tha thun hi sống đóng 01 chỉ vàng 24 Kara, hi chết đóng 1,5 ch vàng
24 Kara. Dây hi này gm 17 phn, ông tham gia 01 phần. Ông đã góp đưc 11
kỳ, đến k hi th 12 thì chị N anh P ngưng hụi cho đến nay. Trong dây hi
này ch N anh P n ông s vàng 16,5 ch vàng 24 Kara (1,5 ch vàng
24Kara x 11 k x 01 phần). Sau đó, chị N anh P tr cho ông được 02 ch
vàng 24 Kara nên còn nợ lại ông 14,5 chỉ vàng 24 Kara. Ông đã nhiều lần u
cu ch N và anh P tr s vàng này nhưng ch N và anh P không thc hin mà c
tình hứa hẹn kéo dài thời gian.
Nay ông yêu cu ch Hunh Th N anh Nguyễn Văn P phải nghĩa vụ
liên đi tr cho ông s vàng n hi 14,5 ch vàng 24 Kara. Yêu cầu trả một
lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
* Bị đơn:
- Chị Hunh Th N trình bày: Ông H tham gia dây hi v mùa Đông
Xuân năm 2018, hụi khui ngày 20/01/2018 (âm lch), hi vàng, mi phn hi tr
giá 1,5 ch vàng 24 Kara. Hi sống đóng 01 chỉ vàng 24 Kara, hi chết đóng 1,5
ch vàng 24 Kara. Dây hi gm 17 phn, ông H tham gia 01 phn. Ông H đã góp
đưc 11 k, đến k hi th 12 thì chị ngưng hụi cho đến nay. Trong dây hi này,
ch ch còn nợ ông H hụi vốn là 11 chỉ vàng 24 Kara, tr 02 ch vàng 24 Kara đã
trả cho ông H thì còn lại 09 chỉ vàng 24 Kara. Ông H tính hụi lãi mới ra số vàng
14,5 chỉ vàng 24 Kara. Nay chị chỉ đồng ý tr cho ông H số vàng hụi vốn
09 chỉ vàng 24 K, xin trả dần mỗi mùa trả 01 chỉ vàng 24 Kara.
Vic ch làm đầu tho hi, anh P chng ch biết, la không cho ch
làm hụi nhưng chị t làm nên không liên quan đến anh P.
- Anh Nguyễn Văn P trình bày: Do anh t trước đến nay thường xuyên đi
làm thuê, ít nhà nên vic v anh là ch N t chức chơi hụi, anh hoàn toàn
không biết, không tham gia cũng không ý kiến gì, đng thời anh cũng
không s dng tiền chơi hụi ca ch N. Nay anh không đồng ý với yêu cầu
khởi kiện của ông H.
Ti Bản án sơ thẩm số 18/2024/DS-ST ngày 06 tháng 02 năm 2024 của Toà
án nhân dân huyn H, tnh Tiền Giang đã căn cứ: Điều 5, khoản 3 Điều 26, điểm
a khoản 1 Điu 35, khoản 1 Điều 228, Điu 147, khoản 1 Điều 244, Điều 273
ca B lut t tng dân sự; Điều 288, Điều 357, khoản 3 Điều 428; Điu 471,
khoản 2 Điều 468 ca B lut dân s năm 2015; Điều 27, Điều 30 và Điu 37
ca Lut Hôn nhân gia đình; Khoản 2 Điều 16, Điều 18, Điều 23 Điều 25
ca Ngh định s 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 ca Chính ph quy định
v h, hi, biêu, phưng; Khoản 2 Điều 26 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc Hi quy
định v mc thu, min, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lphí Tòa
án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn H.
1. Buc ch Hunh Th N anh Nguyễn Văn P liên đi tr cho ông
Nguyễn Văn H s vàng n hi là 14,3 chỉ vàng 24 Kara, ngay sau khi án có hiệu
lực pháp luật.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí quyền kháng cáo nghĩa vụ thi
hành án của đương sự.
- Ngày 08/3/2024, bị đơn Nguyễn Văn P đơn kháng cáo một phần bn
án thẩm ca TAND huyện H, tỉnh Tiền Giang. Yêu cầu cấp phúc thẩm sửa
một phần bản án sơ thẩm theo hưng không chấp nhận cho ông P liên đới vi bà
N tr n hi cho ông H.
Tại phiên tòa phúc thẩm;
Đại din y quyn ca anh Nguyễn Văn P vn gi nguyên yêu cu kháng
cáo. Nguyên đơn ông Nguyễn Văn H đồng ý yêu cầu kháng cáo của anh P.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Tin Giang phát biu ý kiến:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký; vic chp hành pháp lut ca
ngưi tham gia t tng dân s, k t khi th v án cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét x ngh án là đúng theo pháp luật t tng dân s.
Về nội dung: Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Nguyễn Văn H đồng ý kháng
cáo ca anh Nguyễn Văn P, đồng ý để ch Hunh Th N có nghĩa vụ tr cho ông
s vàng n hi 14,3 ch ng 24kr. Đề ngh Hội đồng xét x ghi nhn s t
nguyn của nguyên đơn, chp nhn kháng cáo ca anh Nguyễn Văn P. Sa bn
án sơ thẩm ca Tòa án nhân dân huyện H.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liu, chng c th hiện tại hồ sơ vụ án đã đưc thm tra
ti phiên tòa; trên cơ sở xem xét toàn din các chng c; ý kiến trình bày của
các đương sự; căn cứ kết qu tranh tng và phát biu của đại din Vin kim sát
ti phiên tòa; Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về tố tụng:
Xét đơn kháng cáo của anh Nguyễn Văn P np trong thi hạn, đúng qui
định tại Điều 271, 272, 273 B lut t tng dân sự, nên được xem xét gii quyết
theo trình tự phúc thẩm.
V quan h tranh chấp: Căn cứ yêu cu khi kin của nguyên đơn, Tòa án
cấp thẩm xác đnh quan hệ: “Tranh chp hợp đồng góp hụi” theo qui đnh ti
Điu 471 B lut dân s là đúng qui định.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của anh Nguyễn Văn P không đồng ý liên đới
cùng chHuỳnh Thị N nghĩa vụ trả cho ông Nguyễn Văn H 14,3 chỉ vàng
24kr.
Xét thấy: Chị Huỳnh ThN và anh Nguyễn Văn P vợ chồng, việc tổ
chức góp hụi của chN thực hiện trong thời kỳ hôn nhân. Mặt khác, chị N không
chứng cứ chứng minh việc sử dụng toàn bộ số tiền huê hồng vào mục đích cá
nhân. Đồng thời, chị N trình bày việc tổ chức khui hụi được tổ chức tại nhà chị,
mục đích làm đầu thảo mong muốn tiền lãi để xây nhà, lo chi tiêu sinh hoạt
trong gia đình. Như vậy, có đủ sở xác định số tiền chị N thu được từ làm đầu
thảo hụi nhằm phục vụ sinh hoạt gia đình, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia
đình. Khoản 1 Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình qui định“ Vợ, chồng có quyền,
nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình”;
khoản 2 Điều 37 Luật hôn nhân gia đình qui định” Vợ, chồng nghĩa vụ
chung do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu yêu cầu của
gia đình”. Tòa án cấp sơ thẩm buộc anh P cùng nghĩa vụ liên đới với chị N
trả nợ cho ông H là có căn cứ.
Tại phiên tòa, ông Nguyễn Văn H đồng ý kháng cáo của anh Nguyễn Văn
P. Đồng ý chị Huỳnh Thị N nghĩa vụ trả cho ông số vàng nợ hụi 14,3 chỉ
vàng 24kr, không yêu cầu anh Nguyễn Văn P trnợ cho ông. Xét sự tự nguyện
của ông H là phù hợp qui định pháp luật nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[3] Từ những phân tích trên, xét yêu cầu kháng cáo của anh P s
nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát
là có căn cứ n được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Ghi nhn s t nguyn ca ông Nguyễn Văn H, chp nhn yêu cu
kháng cáo ca anh Nguyễn Văn P. Sửa bản án thẩm s 18/2024/DSST
ngày 06/02/2024 ca Tòa án nhân dân huyện H.
Áp dụng Điều 288, Điều 357, khoản 3 Điều 428; Điều 471, khoản 2 Điu
468 ca B lut dân s năm 2015; Điều 27, Điều 30 Điều 37 ca Lut Hôn
nhân gia đình; Khoản 2 Điều 16, Điều 18, Điều 23 Điều 25 ca Ngh
định s 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 ca Chính ph quy định
v h, hi, biêu, phưng; Khoản 2 Điều 26 Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc Hi quy
định v mc thu, min, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lphí Tòa
án.
Tuyên xử:
1. Buc ch Hunh Th N nghĩa vụ tr cho ông Nguyễn Văn H s vàng
n hi là 14,3 chỉ vàng 24 Kara. Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.
2. Về án phí: Anh Nguyễn Văn P không phi chu án phí dân s phúc thm
nên được hoàn lại 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0002398
ngày 07/3/2024 của Chi cục Thi hành án huyện H.
Ch Hunh Th N phi chịu 4.433.000 đồng án phí dân s sơ thẩm.
H1 li ông Nguyễn Văn H s tiền 1.800.000 đồng tin tạm ứng án phí theo
biên lai thu số 0017988 ngày 04/10/2023 của Chi cục Thi hành án huyện H.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo qui đnh tại điều 2 Lut
thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân
s quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi
hành án hoc b ng chế thi hành án theo qui đnh tại các điều 6, 7, 9 Lut thi
hành án dân s. Thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo qui định tại điều 30
Lut thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện H.
- CCTHADS huyện H ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Diệp Thúy
Tải về
Bản án số 344/2024/DS-PT Bản án số 344/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 344/2024/DS-PT Bản án số 344/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất