Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST ngày 26/08/2025 của TAND tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 34/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 34/2025/HNGĐ-ST ngày 26/08/2025 của TAND tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn do một bên ở nước ngoài |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Tuyên Quang |
| Số hiệu: | 34/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 26/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
Bản án số: 34/2025/HNGĐ-ST
Ngày 26 - 8 - 2025
“V/v Ly hôn có yếu tố nước ngoài”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Phúc An Hoành.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Thanh Hải và bà Tăng Thị Dương.
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Thành Nam - Thư ký Toà án nhân dân
tỉnh Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tuyên Quang tham gia phiên tòa:
Bà Đào Thị Hảo - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh Tuyên Quang
mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 23/2025/TLST-HNGĐ
ngày 09 tháng 6 năm 2025 về việc “Ly hôn có yếu tố nước ngoài”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày
30 tháng 7 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị La Thị D, sinh năm 1984;
Nơi ĐKTT: Thôn B, xã T, huyện N, tỉnh Tuyên Quang (nay là thôn B, xã
N, tỉnh Tuyên Quang);
Nơi ở hiện nay: Số A, đường D, quận X, thành phố Đ, Đài Loan, Trung
Quốc. Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền giao, nhận tài liệu, chứng cứ cho chị La Thị
D: Anh Trần Đức M, sinh năm 2000;
Địa chỉ: A Đại lộ H, phường N, thành phố V, tỉnh Phú Thọ (nay là A Đại
lộ H, phường N, tỉnh Phú Thọ). Vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Trương Văn S (tên gọi khác: Trương Thanh Q), sinh
năm 1986;
Địa chỉ: Thôn C, xã T, huyện N, tỉnh Tuyên Quang (nay là thôn C, xã N,
tỉnh Tuyên Quang). Vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn chị La Thị D trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Tôi và anh Trương Văn S kết hôn trên cơ sở tự
nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện N, tỉnh Tuyên Quang.
2
Sau khi kết hôn vợ chồng tôi chung sống tại xã T, huyện N, tỉnh Tuyên Quang;
thời gian đầu vợ chồng vẫn chung sống bình thường, hạnh phúc sau đó do điều
kiện kinh tế gia đình khó khăn nên năm 2014 tôi đi xuất khẩu lao động sang Đài
Loan. Đến năm 2016 tôi về nước một thời gian nhưng do kinh tế gia đình không
cải thiện do anh S không có việc làm ổn định nên năm 2018 tôi tiếp tục đi xuất
khẩu lao động và sinh sống ở Đài Loan cho đến nay. Khoảng đầu năm 2020 vợ
chồng bắt đầu xảy ra tranh cãi, mẫu thuẫn; mặc dù đã được gia đình hai bên hòa
giải, tôi cũng nhiều lần tìm cách hàn gắn không có kết quả. Nay nhận thấy mâu
thuẫn ngày càng trầm trọng, tình cảm không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân
không đạt được nên tôi đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang giải quyết cho
tôi được ly hôn với anh Trương Văn S.
Về con chung: Trong thời kỳ hôn nhân chúng tôi có ba (03) con chung là
cháu Trương Thị Á, sinh ngày 29/02/2004; cháu Trương Thị C, sinh ngày
05/11/2005 và cháu Trương Thị A, sinh ngày 21/11/2007. Hiện nay cháu C, cháu
Á đã đủ 18 tuổi; cháu A đã học xong lớp 12 nhưng chưa đủ 18 tuổi. Khi ly hôn
tôi đề nghị giao cháu Trương Thị A cho anh S chăm sóc, nuôi dưỡng và tôi tự
nguyện cấp dưỡng nuôi cháu A số tiền 2.000.000 đồng/ tháng kể từ khi bản
án/quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật đến khi cháu A trưởng thành (đủ
18 tuổi).
Về tài sản chung, vay nợ chung, nghĩa vụ chung, công sức đóng góp: Không
đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết trong vụ án này.
Chị La Thị D đã có đơn xin xét xử vắng mặt.
* Tại bản tự khai, biên bản làm việc bị đơn anh Trương Văn S trình bày:
Tôi và chị La Thị D được tự do tìm hiểu, có tổ chức hôn lễ theo phong tục
địa phương và về chung sống với nhau từ năm 2003 đến ngày 12/12/2008 đăng
ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện N, tỉnh Tuyên Quang. Sau khi kết
hôn chúng tôi chung sống tại thôn C, xã T, huyện N, tỉnh Tuyên Quang (nay là
thôn C, xã N, tỉnh Tuyên Quang). Thời gian đầu vợ chồng vẫn chung sống hạnh
phúc, bình thường. Khoảng năm 2013 chị D đi xuất khẩu lao động Đài Loan
được 02 năm đến năm 2015 thì về nước được gần 01 năm. Đến khoảng năm
2016 chị D tiếp tục đi xuất khẩu lao động tại Đài Loan từ đó vợ chồng thường
xuyên xảy ra mâu thuẫn, đến nay mâu thuẫn đã trầm trọng, không thể hàn gắn.
Chị D nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, tôi nhất trí ly hôn với
chị La Thị D.
Trong thời kỳ hôn nhân tôi và chị D có 03 con chung là cháu: Trương Thị
Á, sinh ngày 29/02/2004; cháu Trương Thị C, sinh ngày 05/11/2005 và cháu
Trương Thị A, sinh ngày 21/11/2007. Hiện nay cháu Á và cháu C đã đủ 18 tuổi
và sống tự lập, không phụ thuộc gia đình; cháu A đã học xong lớp 12 nhưng chưa
đủ 18 tuổi. Khi ly hôn tôi có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con chung là cháu
Trương Thị A và không đề nghị chị D phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, vay nợ chung, cho vay chung: Không có, không đề nghị
Tòa án giải quyết.
Anh Trương Văn S đã có đơn xin xét xử vắng mặt.
3
* Tại bản tự khai cháu Trương Thị A, sinh ngày 21/11/2007 trình bày:
Cháu tên là Trương Thị A, sinh ngày 21/11/2007; địa chỉ: Thôn C, xã T, huyện
N, tỉnh Tuyên Quang (nay thuộc thôn C, xã N, tỉnh Tuyên Quang); cháu là con
của bố Trương Văn S, sinh năm 1986 và mẹ La Thị D, sinh năm 1984. Trong
trường hợp bố mẹ cháu ly hôn không chung sống với nhau nữa cháu có nguyện
vọng ở với bố.
Trong hồ sơ vụ án bị đơn Trương Văn S còn có tên gọi khác là Trương
Thanh Q đứng tên cha trong giấy khai sinh của cháu Trương Thị A và cháu Trương
Thị C. Tòa án đã tiến hành xác minh, làm việc với Ủy ban nhân dân xã N, tỉnh
Tuyên Quang. Bà Đỗ Vân A1, công chức Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân xã N, tỉnh Tuyên Quang (phụ trách lĩnh vực tư pháp) cung cấp thông
tin như sau:
Công dân Trương Văn S1; sinh ngày 23/01/1986; căn cước công dân số
008086010121 do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ C1 cấp
ngày 23/01/2021; Nơi thường trú: T, xã T, huyện N, tỉnh Tuyên Quang; nay là
thôn C, xã N, tỉnh Tuyên Quang (do được sắp xếp tên đơn vị hành chính xã mới
theo Điều 1 của Nghị quyết số:1648/NQ/UBTVQH15 ngày 16/6/2025 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội khóa XV) và công dân Trương Thanh Q, sinh năm 1986
đứng tên cha trong Giấy khai sinh của cháu Trương Thị Á và cháu Trương Thị C
nêu trên, là cùng 01 (một) người.
Lý do: Công dân Trương Văn S1 là người dân tộc Dao, tại địa phương
thường sử dụng tên gọi, vần đệm khác (cụ thể là Trương Thanh Q).
Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của ông Trương Văn S và bà La
Thị D do UBND xã T, huyện N cấp ngày 12/12/2008; cùng với quá trình theo dõi
và quản lý hộ gia đình sinh sống trên địa bàn xã, chúng tôi xác định bà La Thị D
đã kết hôn và chung sống với ông Trương Văn S1.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham
gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án đều đảm bảo đúng quy định.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 28, khoản 3 Điều 35,
khoản 1 Điều 37, khoản 1 Điều 38, khoản 1 Điều 39, Điều 144, khoản 4 Điều 147;
các khoản 2, 4 Điều 207; các Điều 227, 228, 238, 266, 271, 273; điểm d khoản 1
Điều 469; điểm e khoản 1 Điều 474; khoản 1, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH1430/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án; Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định về
tiếp nhận nhiệm vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân sau 01/7/2025.
Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị La
Thị D, xử cho chị D được ly hôn với anh Trương Văn S.
Về con chung:
4
Cháu Trương Thị Á, sinh ngày 29/02/2004; cháu Trương Thị C, sinh ngày
05/11/2005 đã đủ 18 tuổi và sống tự lập, không phụ thuộc gia đình, nên Hội đồng
xét xử không xem xét, giải quyết.
Giao cháu Trương Thị A, sinh ngày 21/11/2007 cho anh Trương Văn S
được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Chị La Thị D có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung cháu Trương Thị
A, sinh ngày 21/11/2007 đến khi đủ 18 tuổi, mức cấp dưỡng 2.000.000
đồng/tháng, phương thức cấp dưỡng theo tháng, thời gian cấp dưỡng từ tháng
9/2025. Chị D được quyền đi lại, thăm nom con chung mà không ai được cản trở
và được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung khi ly hôn.
Về án phí: Chị La Thị D phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm
và tiền án phí về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung 300.000 đồng; chị D đã nộp
tiền tạm ứng án phí ly hôn 300.000 đồng, nên được khấu trừ vào tiền tạm ứng án
phí sơ thẩm đã nộp. Anh S không phải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và các chứng cứ đã được xem
xét tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:
Tranh chấp giữa chị D, anh S là tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo
quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37, Điều 38 của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Chị D có đơn xin ly hôn anh S; cả hai anh chị đều có quốc tịch Việt
Nam nhưng hiện tại chị D đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài. Vì vậy, việc
giải quyết ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên
Quang theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Thực hiện nghị quyết về sắp xếp các đơn vị hành chính trong cả nước, ngày
27/6/2025 Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết
số 01/2025/NQ-HĐTP về hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm
vụ, thực hiện thẩm quyền của các Toà án nhân dân kể từ ngày 01/7/2025. Theo
đó, căn cứ khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết trên, Tòa án nhân dân tỉnh Tuyên Quang
tiếp tục giải quyết vụ án này do đã thụ lý trước 01/7/2025 nhưng chưa giải quyết
xong, là phù hợp theo quy định pháp luật.
[2] Về việc vắng mặt của các đương sự:
Nguyên đơn chị La Thị D, bị đơn anh Trương Văn S đều có đơn xin xét xử
vắng mặt. Vì vậy, căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố
tụng dân sự. Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị D, anh S là đúng quy định.
[3] Xem xét yêu cầu khởi kiện của chị La Thị D:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị La Thị D và anh Trương Văn S (Trương
Thanh Q) kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có chứng nhận kết hôn theo Giấy chứng
nhận kết hôn số 22/2008 cấp ngày 12 tháng 12 năm 2008 tại Ủy ban nhân dân
5
xã T, huyện N, tỉnh Tuyên Quang (nay là UBND xã N, tỉnh Tuyên Quang), là
hôn nhân hợp pháp. Lời khai của chị D, anh S đều thể hiện cuộc sống hôn nhân
không còn hạnh phúc, thường xuyên mâu thuẫn, không còn khả năng hàn gắn;
anh S nhất trí với yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị D và đồng ý ly hôn. Căn
cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cần chấp nhận yêu
cầu khởi kiện xin ly hôn của chị La Thị D, xử cho anh chị D được ly hôn với anh
Trương Văn S.
[3.2] Về con chung: Chị La Thị D và anh Trương Văn S (Q) có ba (03) con
chung là cháu Trương Thị Á, sinh ngày 29/02/2004; cháu Trương Thị C, sinh
ngày 05/11/2005 và cháu Trương Thị A, sinh ngày 21/11/2007. Hiện nay cháu C,
cháu Á đã đủ 18 tuổi; cháu A đã học xong lớp 12 nhưng chưa đủ 18 tuổi. Do hiện
nay chị D đang sinh sống, làm việc ở Đài Loan không có khả năng trực tiếp thực
hiện việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con được nên khi ly hôn chị
D đề nghị giao cháu Trương Thị A cho anh S chăm sóc, nuôi dưỡng và chị D tự
nguyện cấp dưỡng nuôi cháu A số tiền 2.000.000 đồng/tháng kể từ khi bản
án/quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật đến khi cháu A trưởng thành (đủ
18 tuổi); anh S đồng ý ly hôn và khi ly hôn anh có nguyện vọng được trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu A đến khi cháu đủ 18 tuổi, không yêu cầu
chị D cấp dưỡng nuôi con chung. Mặc dù anh S không yêu cầu nhưng chị D tự
nguyện cấp dưỡng nuôi con chung, việc cấp dưỡng nuôi con chung là có lợi cho
cháu A. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho cháu A, Hội đồng xét xử
thấy cần giao cháu A cho anh S trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục sau khi
ly hôn, chị D có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu A số tiền 2.000.000 đồng/tháng,
được quyền đi lại, thăm nom con chung sau khi ly hôn mà không ai được cản trở
và được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung sau khi ly hôn
theo quy định, là phù hợp theo quy định của pháp luật.
[3.3] Về tài sản chung, vay nợ chung và các nghĩa vụ tài chính khác: Chị
D, anh S đều không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết, nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[4] Về án phí: Chị La Thị D phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ
thẩm và tiền án phí về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung 300.000 đồng; chị D
đã nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn 300.000 đồng, nên được khấu trừ vào tiền tạm
ứng án phí sơ thẩm đã nộp. Anh S không phải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, khoản 1 Điều 38, khoản
1 Điều 39, Điều 144, khoản 4 Điều 147; các khoản 2, 4 Điều 207; các Điều 227,
228, 238, 266, 271, 273; điểm d khoản 1 Điều 469; điểm e khoản 1 Điều 474;
khoản 1, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51,
56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết
6
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án; Nghị quyết số 01/2025/NQ-HĐTP ngày 27/6/2025 Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định về tiếp nhận nhiệm
vụ, thực hiện thẩm quyền của các Tòa án nhân dân.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị La Thị D.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị La Thị D được ly hôn với anh Trương
Văn S, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 22/2008 cấp ngày 12 tháng 12 năm 2008
tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện N, tỉnh Tuyên Quang (nay là Ủy ban nhân dân
xã N, tỉnh Tuyên Quang).
2. Về con chung:
Cháu Trương Thị Á, sinh ngày 29/02/2004; cháu Trương Thị C, sinh ngày
05/11/2005 đã đủ 18 tuổi và sống tự lập, không phụ thuộc gia đình, nên Hội đồng
xét xử không xem xét, giải quyết.
Giao cháu Trương Thị A, sinh ngày 21/11/2007 cho anh Trương Văn S
được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Chị La Thị D có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung cháu Trương Thị
A, sinh ngày 21/11/2007 đến khi đủ 18 tuổi, mức cấp dưỡng 2.000.000
đồng/tháng, phương thức cấp dưỡng theo tháng, thời gian cấp dưỡng từ tháng
9/2025. Chị D được quyền đi lại, thăm nom con chung mà không ai được cản trở
và được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung khi ly hôn.
3. Về tài sản chung, vay nợ chung, nghĩa vụ chung: Chị D, anh S không đề
nghị giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về án phí ly hôn sơ thẩm:
Chị La Thị D phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm và 300.000
đồng tiền án phí về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, tổng là 600.000 đồng;
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm chị D đã nộp là 300.000 đồng theo
Giấy thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 000004801636 ngày 09/6/2025 (tại
Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 28, ký hiệu BLTU/25, ngày 11/6/2025
tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Tuyên Quang (nay là Thi hành án dân sự tỉnh
Tuyên Quang); chị La Thị D còn phải nộp 300.000 đồng tiền án phí. Anh Trương
Văn S không phải chịu án phí.
5. Về quyền kháng cáo bản án:
Nguyên đơn chị La Thị D có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01
(một) tháng, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
Bị đơn anh Trương Văn S có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi
7
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Tòa phúc thẩm TANDTC tại Hà Nội;
- Viện Công tố và KSXXPT tại HN;
- VKSND tỉnh Tuyên Quang;
- Thi hành án dân sự tỉnh Tuyên Quang;
- UBND xã Nà Hang, tỉnh Tuyên Quang;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phúc An Hoành
8
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN
Trần Thanh Hải Tăng Thị Dương
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phúc An Hoành
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm