Bản án số 34/2025/DS-PT ngày 05/09/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng gia công

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 34/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 34/2025/DS-PT ngày 05/09/2025 của TAND tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng gia công
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng gia công
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 34/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty A tranh chấp hợp đồng mua bán với Công ty B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH ĐỒNG NAI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 34/2025/KDTM-PT
Ngày: 05/9/2025
V/v: “Tc mua bán hàng hóa
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đình Trung.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Xuân Quang.
Nguyễn Thị Quyên.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Đoàn Hữu Phúc Tký Tòa án nhân dân tỉnh
Đồng Nai.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tham gia phiên tòa: Ông Trần
Đình Phi Long Kiểm sát viên.
Trong ngày 05/9/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Nai xét xử phúc
thẩm công khai vụ án thụ số: 20/2025/TLPT-KDTM ngày 30 tháng 6 năm 2025 về
việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”.
Do bản án dân sự thẩm số: 14/2025/KDTM-ST ngày 28 tháng 3 năm 2025
của Tòa án nhân dân TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai (nay là Tòa án nhân dân Khu vực 1
Đồng Nai) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 30/2025/QĐ-PT ngày 24
tháng 7 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 53/2025/QĐ-PT ngày 14 tháng 8 m
2025 và Thông báo thay đổi thời gian xét xử vụ án số 33/TB-TA ngày 03 tháng 9 năm
2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty TNHH một thành viên A
Địa chỉ: C khu phố B, phường AB, thành phố BH (nay phường TB), tỉnh
Đồng Nai.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Bùi Thị Th, sinh năm 1987
Địa chỉ: D khu phố NH, phường HH, thành phố BH (nay phường TB), tỉnh
Đồng Nai (Văn bản ủy quyền ngày 12/8/2024).
- Bị đơn: Công ty TNHH Sản xuất thương mại XNK B
Địa chỉ: D hẻm E, tổ F, khu phố TC, phường PT, thành phố BH (nay phường
PT), tỉnh Đồng Nai.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Văn Đ, sinh năm 1974
Địa chỉ: N đường M, khu phố V, phường TNP, thành phố (nay phường
TNP), thành phố Hồ Chí Minh (Văn bản ủy quyền ngày 13/01/2025).
2
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Bà Đàm Thị H, bà Nguyễn
Thị L Luật sư thuộc Công ty luật TNHH MTV YVNLaw Đoàn Luật sư tỉnh Đồng
Nai.
Các đương sự, luật sư có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm thể hiện nội dung vụ án như sau:
- Theo đơn khởi kin, bn t khai, biên bn công khai chng c, hòa gii và ti
phiên tòa Nguyên đơn Công ty TNHH MTV A (do Bùi Th Th đại din theo y
quyn) trình bày:
Công ty TNHH mt thành viên A (gi tt Công ty A) và Công ty TNHH Sn
xuất thương mại XNK B (gi tt Công ty B) hợp đồng mua bán các loi sn
phm t g. Quá trình mua bán tng s tin Công ty B n n Công ty A s tin
2.006.665.210 đồng, hai bên đã đối chiếu công n và đến ngày 26/11/2024 Công ty B
đã thanh toán số tiền 200.000.000 đồng. Hin Công ty B còn n li 1.806.665.210
đồng. Công ty A yêu cu Công ty B phi thanh toán s tiền 1.806.665.210 đng tin
n gc và tin lãi chm tr t ngày 28/6/2023 vi mc lãi suất 12%/năm, không đng
ý phương thức mi tháng Công ty b đơn trả s tin 30.000.000 đồng.
- Ti bn t khai, biên bn công khai chng c, hòa gii và ti phiên tòa, Công
ty TNHH Sn xuất thương mại XNK B (do ông Lê Văn Đ đại din theo y quyn) trình
bày:
Công ty B thng nht vi trình bày ca Công ty A. Đến nay Công ty B còn n
Công ty A s tiền 1.806.665.210 đng. Công ty B ch đồng ý thanh toán cho Công ty
A s tin gc là 1.806.665.210 đồng theo như biên bn cam kết tr n s 01/2024 ngày
25/11/2024, t tháng 4/2025 mi tháng Công ty s tr s tin 30.000.000 đồng, không
đồng ý tr lãi chm tr.
Tại Bản án Kinh doanh thương mại thẩm số 14/2025/KDTM-ST ngày
28/3/2025 của Tòa án nhân dân TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai (nay Tòa án nhân
dân Khu vực 1 – Đồng Nai) đã quyết định:
Căn cứ vào khon 1 Điu 30, Điều 35, Điu 39, khoản 4 Điều 70, khon 2 Điu
71, Điu 244, Điu 266 B lut T tng dân s năm 2015; Điu 24, Điều 34, Điều 50,
Điu 55, Điều 306 Luật Thương mi năm 2005; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi:
Tuyên x:
Chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty TNHH mt thành viên A.
Buc Công ty TNHH Sn xuất thương mại XNK B phi thanh toán cho Công ty
TNHH mt thành viên A s tin gc 1.806.665.210 đồng (Mt tỷ, tám trăm l sáu
triệu, sáu trăm sáu mươi lăm ngàn, hai trăm mười đồng) và tin lãi do chm thanh toán
379.399.693 đồng (Ba trăm bảy mươi chín triệu, ba trăm chín ơi chín ngàn, sáu
trăm chín mươi ba đng). Tng cng là: 2.186.064.903 đồng (Hai t, một trăm tám
mươi sáu triệu, không trăm sáu mươi bốn ngàn, chín trăm l ba đồng).
3
Ngoài ra, cấp sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chậm thanh toán, án phí và quyền
kháng cáo.
Ngày 11/4/2025, Công ty TNHH Sản xuất Thương mại B kháng cáo toàn bộ
bản án thẩm, đề nghị Toà án nhân dân tỉnh Đồng Nai xét xử theo hướng: Không
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; công nhận Biên bản cam kết trả nợ số
01/2024/NLV-TV-PLAK với phương thức trả nợ từ tháng 4/2025, mỗi tháng Công ty
B sẽ trả cho Công ty A 30.000.000 đồng và không tính lãi trên nợ gốc.
Tại phiên toà phúc thẩm, Công ty B không rút đơn kháng cáo.
* Ý kiến của luật sư Nguyễn Thị L người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
cho bị đơn:
Do tình hình kinh tế khó khăn, đại dịch Covid 19 dẫn đến khủng hoảng kinh tế
toàn cầu nên Công ty B làm ăn thua lỗ. Thêm vào đó Công ty B đang bị tạm đình chỉ
hoạt động theo Quyết định số 298/QĐTDC-CATP của Công an thành phố Biên Hoà
và công văn số 20813/UBND-KTNS ngày 2/12/2024 của UBND TP Biên Hoà và đến
nay vẫn chưa hoạt động trở lại.
Ngày 25/11/2024, Công ty A, Công ty Tống Việt và ng ty B đã ký Biên bản
cam kết trả nợ số 01/2024/NLV-TV-PLAK. Theo đó, Công ty B trả 200.000.000 đồng
cho Công ty A vào ngày 26/11/2024, số còn lại mỗi tháng Công ty B hoặc Công ty
Tống Việt sẽ trả cho Công ty A 30.000.000 đồng bắt đầu từ tháng 4/2025 và không có
thoả thuận tính lãi trên nợ gốc. Nếu ng ty B kinh doanh hiệu quả sẽ trả ncho Công
ty A theo khả năng. Đổi lại, Công ty A không được khởi kiện Công ty B ra Toà án. Các
bên cam kết thực hiện theo thoả thuận của Biên Bản.
Thực hiện đúng cam kết trả nợ s01/2024/NLV-TV-PLAK, ngày 26/11/2024
Công ty B trả 200.000.000 đồng cho Công ty A. Tuy nhiên, Công ty A đã khởi kiện
Công ty B và yêu cầu trả nợ gốc 1.806.665.210 đồng 1 lần ngay khi bản án có hiệu lực
và phải chịu lãi chậm trả 20%/năm trên tổng số nợ gốc mà Công ty B nợ Công ty A.
Ngày 28/3/2025, Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa mở phiên Tòa xét xử sơ
thẩm của buộc Công ty B trả nợ gốc 1.806.665.210 đồng lãi do chậm thực hiện nghĩa
vụ thanh toán 12%/năm. Tổng số tiền Công ty B phải trả: 2.186.064.903 đồng. Điều
này sẽ khiến Công ty B lâm vào tình trạng phá sản.
Biên bản cam kết trả nợ số 01/2024/NLV-TV-PLAK ngày 25/11/2024 đáp ứng
đủ các điều kiện hiệu lực của giao dịch dân sự quy định tại Điều 117 BLDS 2015
nên buộc các bên phải thực hiện. Điều đó nghĩa là Công ty A phải thực hiện đúng
cam kết ngày 25/11/2024 không tính lãi trên nợ gốc trả nợ theo lộ trình như đạ
thoả thuận.
Từ những phân tích trên, đề nghị Hội đồng xét x: Sửa bản án thẩm số
14/2025/KDTM-ST theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn;
Công nhận Biên bản cam kết trả nợ số 01/2024/NLV-TV-PLAK. Từ tháng 4/2025, mỗi
tháng Công ty B sẽ trả cho Công ty A 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) và không
tính lãi trên nợ gốc.
* Ý kiến của luật Đàm Thị H người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho
bị đơn:
4
Theo đơn khởi kiện, Công ty A chỉ yêu cầu Tòa án tính lãi từ ngày 03/02/2024
đến ngày 03/8/2024 6 tháng. Tuy nhiên, cấp thẩm lại tính lãi từ ngày 28/6/2023
đến khi xét xử là vượt quá yêu cầu khởi kiện. Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình thụ giải quyết vụ án
Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; về quan hệ
pháp luật, xác định tư cách pháp của nguyên đơn và bị đơn, thẩm quyền thụ lý của
Tòa án, việc thu thập chứng cứ đúng quy định. Quyết định đưa ván ra xét xử, thời
hạn chuyển hồ sơ, thủ tục cấp tống đạt niêm yết cho các đương sự đảm bảo theo quy
định pháp luật. Các quyền nghĩa vụ của đương sự được đảm bảo thực hiện. Tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử đã tiến hành tố tụng đúng trình tự thủ tục theo quy định của của
Bộ luật Tố tụng dân snăm 2015; những người tham gia tố tụng chấp hành đúng pháp
luật.
- Về thủ tục kháng cáo: Bị đơn ng ty B làm đơn kháng cáo trong thời hạn nên
được xem xét theo trình tự phúc thẩm.
- Về nội dung kháng cáo:
Việc hai bên ký Hợp đồng mua bán hàng hóa và qtrình thc hin hợp đồng,
Công ty B xác nhn còn n Công ty A s tin hàng chưa thanh toán 2.006.665.210
đồng đều được các bên tha nhn.
Ngày 25/11/2024, hai bên Biên bn cam kết tr n s 01/2024/NLV-TV-
PLAK với nội dung: Công ty B xác nhận còn nợ Công ty A số tiền 2.006.665.210 đồng;
ngày 26/11/2024, Công ty B sẽ chuyển trả cho Công ty A 200.000.000 đồng; từ tháng
4/2025 trở đi, mỗi tháng Công B Công ty Tống Việt sẽ trả cho Công ty A 30.000.000
đồng; trong thời gian thực hiện cam kết, Công ty A không được thực hiện những hành
vi trái pháp luật đối với Công ty B không được gửi bất kỳ đơn kiện về vấn đề gì lên
tòa án đối với Công ty B; hai bên cam kết thực hiện đúng theo thỏa thuận của biên bản,
nếu bên nào vi phạm thì bên đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Tuy nhiên, Biên bn cam kết tr n s 01/2024/NLV-TV-PLAK không phải
văn bản thay thế các Hợp đồng hai bên đã ký. Vì vậy, cấp sơ thẩm chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của Công ty A là đúng quy định của pháp luật. Công ty B kháng cáo không
có cơ sở nên đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận.
Về án phí Kinh doanh thương mại phúc thẩm: Buộc Công ty B phải chịu
2.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của bị đơn Công ty B làm trong hạn luật
định, nộp tiền tạm ứng án phí đầy đủ nên được xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Thẩm quyền giải quyết, quan hệ pháp luật tranh chấp xác định cách
đương sự: Tòa án cấp sơ thẩm xác định đúng.
5
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Ngày 01/01/2022, Công ty A Công ty B Hợp đồng nguyên tc s
03/2022-HĐNT-PLAK/NLV; đến ngày 02/01/2023, các bên tiếp tc ký kết Hợp đồng
nguyên tc s 04/2023-HĐNT-PLAK/NLV v vic mua bán hàng hóa các loi sn
phm t g. Quá trình thc hin hợp đồng, Công ty B xác nhn còn n Công ty A s
tin hàng chưa thanh toán 2.006.665.210 đồng. Điều này đều được 02 bên tha nhn
trong quá trình gii quyết v án và ti phiên tòa phúc thm nên là tình tiết không phi
chng minh.
[3.2] Do Công ty B không thanh toán theo đúng Hợp đồng nguyên tắc đã ký nên
ngày 16/9/2024, Công ty A khi kiện đối vi Công ty B ti Tòa án nhân dân TP Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai (nay Tòa án nhân dân Khu vc 1 Đồng Nai). Ngày 23/10/2024,
Tòa án nhân dân TP Biên Hòa, tnh Đồng Nai (nay Tòa án nhân dân Khu vc 1
Đồng Nai) đã tiến hành th v án, tống đạt cho các đương sự. Trong quá trình Tòa
án nhân dân TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai (nayTòa án nhân dân Khu vc 1 Đồng
Nai) gii quyết v án, ngày 25/11/2024, gia Công ty A Công ty B đã thống nht,
lp Biên bn cam kết tr n s 01/2024/NLV-TV-PLAK.
[3.3] Theo ni dung Biên bn cam kết tr n s 01/2024/NLV-TV-PLAK ngày
25/11/2024 (thỏa thuận của 03 Công ty Công ty B, Công ty TNHH Sản xuất Thương
mại XNK Tống Việt Công ty A), các bên thống nhất: Công ty B xác nhận còn nợ
Công ty A số tiền 2.006.665.210 đồng; ngày 26/11/2024, Công ty B sẽ chuyển trả cho
Công ty A 200.000.000 đồng; từ tháng 4/2025 trở đi, mỗi tháng Công B Công ty
Tống Việt sẽ trả cho Công ty A 30.000.000 đồng; trong thời gian thực hiện cam kết,
Công ty A không được thực hiện những hành vi trái pháp luật đối với Công ty B
không được gửi bất kỳ đơn kiện về vấn đề gì lên tòa án đối với Công ty B; hai bên cam
kết thực hiện đúng theo thỏa thuận của biên bản, nếu bên nào vi phạm thì bên đó phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật. Cuối Biên bản, các bên đã ký tên và đóng dấu pháp
nhân.
[3.4] Như vậy, trong quá trình giải quyết vụ án, các bên đã thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án nhưng không thông báo, không đề nghị Tòa án tiến hành
thủ tục hòa giải để công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Sau đó, Công ty A thay
đổi, không đồng ý thực hiện theo Biên bn cam kết tr n s 01/2024/NLV-TV-PLAK
ngày 25/11/2024 yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết ván theo quy định của pháp
luật.
Việc Công ty A thay đổi thỏa thuận đề nghị Tòa án tiếp tục giải quyết theo
quy định pháp luật là phù hợp với nguyên tắc quyền tự định đoạt của các đương sự,
cấp thẩm vẫn xem xét, giải quyết theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đã được
Tòa án tiến hành thụ lý là đúng quy định.
[3.5] Sau khi tr 200.000.000 đồng, Công ty B còn n lại 1.806.665.210 đồng.
Tại phiên tòa sơ thm, Công ty B đề ngh đưc tr dn s tin gc, mi tháng
30.000.000 đng, nhưng không được Công ty A chp nhn. Công ty A cũng đưa ra
phương án nếu Công ty B thanh toán mỗi tháng 200.000.000đ cho đến khi thanh toán
xong 1.806.665.210 đồng, thì nguyên đơn không yêu cu tính lãi chm trả, nhưng Công
ty B không đồng ý. Do các bên đương sự không tha thuận được vi nhau v phương
thc thanh toán, nên cấp thẩm buc các bên phi thc hin theo các hợp đồng nguyên
6
tắc đã ký là phù hợp.
Tại đơn khi kin ngày 16/9/2024, nguyên đơn yêu cầu Tòa án tính lãi t ngày
03/02/2024 tạm tính đến ngày 03/8/2024 (06 tháng) vi mc lãi suất 20%/năm. Quá
trình gii quyết v án ti cấp thẩm, trong Biên bn hòa giải, nguyên đơn yêu cu
Tòa án tình lãi sut theo quy định ca pháp lut. Ti phiên tòa thẩm, Công ty Au
cu Công ty B phi thanh toán tin lãi chm tr t ngày 28/6/2023 (60 ngày k t
ngày xuất hóa đơn cuối cùng theo tha thun trong hợp đồng nguyên tc) vi mc lãi
suất 12%/năm thuộc trường hợp thay đổi yêu cu khi kiện nên được chp nhn.
Mc lãi suất nguyên đơn yêu cầu Tòa án tính 12%/năm thấp hơn mc lãi sut n quá
hn trung bình trên th trường 12,345%/năm có li cho phía b đơn. Do đó, cp
thẩm chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty A, buc ng ty B phi thanh tn
cho Công ty A các khon sau:
S tin n gc là 1.806.665.210 đồng; tin i do chm thc hiện nghĩa v
thanh tn t ngày 28/6/2023 đến khi xét x là: 1.806.665.210 đng x 12%/năm x 01
năm 09 tháng = 379.399.693 đồng. Tng tin gc và lãi là: 2.186.064.903 đồngphù
hợp.
Công ty B kháng cáo yêu cầu Tòa án không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn; yêu cầu Tòa án công nhận Biên bn cam kết tr n s 01/2024/NLV-TV-
PLAK ngày 25/11/2024 là không có căn cứ nên không chấp nhận.
[4] Án pKDTM - PT: Do không chp nhn kháng cáo nên Công ty B phi np
2.000.000 đồng tiền án phí Kinh doanh thương mại phúc thẩm, được tr vào tin tm
ứng án phí đã nộp.
[5] Xét quan điểm ca đi din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đồng Nai phù hp
vi nhận định ca Hội đồng xét x nên chp nhn.
[6] Xét quan đim ca các luật sư bảo v quyn, li ích hp pháp cho b đơn
không phù hp vi nhận định ca Hi đồng xét x nên không chp nhn.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1/ Căn cứ khoản 1 Điều 308; Điều 313 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Không chấp nhận kháng cáo của Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại B. Giữ
nguyên bản án Kinh doanh thương mại thẩm số 14/2025/KDTM-ST ngày 28/3/2025
của Tòa án nhân dân TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai (nay là Tòa án nhân dân Khu vực 1
Đồng Nai).
2/ Căn cứ vào khon 1 Điu 30, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 70, khon 2
Điu 71, Điu 244, Điu 266 B lut T tng dân s năm 2015; Điu 24, Điều 34,
Điu 50, Điều 55, Điều 306 Luật Thương mi năm 2005; Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi:
Tuyên x:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca Công ty TNHH mt thành viên A.
Buc ng ty TNHH Sn xut Thương mi XNK B phi thanh toán cho Công
ty TNHH mt thành viên A s tin gc 1.806.665.210 đồng (mt tỷ, tám trăm lẻ sáu
7
triệu, sáu trăm sáu mươi lăm ngàn, hai trăm mười đồng) và tin lãi do chm thanh toán
379.399.693 đồng (ba trăm bảy mươi chín triệu, ba trăm chín mươi chín ngàn, sáu
trăm chín mươi ba đng). Tng cng là: 2.186.064.903 đồng (hai t, một trăm tám
mươi sáu triệu, không trăm sáu mươi bốn ngàn, chín trăm l ba đồng).
K t ngày có đơn yêu cu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành xong tt c các khon tin, hàng tháng bên phi thi hành án còn phi chu
khon tin lãi ca s tin còn phi thi hành án theo mc lãi sut n quá hn trung bình
trên th trường ti thời điểm thanh toán tương ứng vi thời gian chưa thi hành án.
2. V án phí:
- V án phí KDTM - ST: ng ty TNHH Sn xuất thương mại XNK B phi
chu 75.721.298 đồng (bảy mươi lăm triệu, bảy trăm hai mươi mốt ngàn, hai trăm chín
mươi tám đồng) án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Hoàn tr cho Công ty TNHH mt thành viên A s tin tm ứng án phí đã nộp là
38.073.317 đồng (ba mươi m triệu, không trăm bảy mươi ba ngàn, ba trăm mười by
đồng) ti Biên lai s 0004241 ngày 15/10/2024 ca Chi cc Thi hành án dân s thành
ph Biên Hòa (nay là Phòng Thi hành án dân s Khu vc 1 Đng Nai).
- Án pKDTM - PT: Công ty TNHH Sn xuất thương mại XNK B phi np
2.000.000 đồng tiền án phí Kinh doanh thương mại phúc thẩm, được tr vào tin tm
ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu s 0006638 ngày 17/4/2025 ca Chi cc Thi hành
án dân s thành ph Biên Hòa (nay Phòng Thi hành án dân s Khu vc 1 Đồng
Nai).
3. Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut
Thi hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc
b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 79 Lut Thi hành án dân s;
thi hiệu thi hành án đưc thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut Thi hành án dân
s.
4/ Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND T. Đồng Nai;
- TAND Khu vực 1 – Đồng Nai;
- VKSND Khu vực 1 Đồng Nai;
- Phòng THADS Khu vực 1 – Đồng Nai;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Đình Trung
Tải về
Bản án số 34/2025/DS-PT Bản án số 34/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 34/2025/DS-PT Bản án số 34/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất