Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện M'Drăk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 34/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 34/2024/HNGĐ-ST ngày 19/09/2024 của TAND huyện M'Drăk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện M'Drăk (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 34/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 19/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Nguyễn Thị H và ông Trần Hồng V đăng ký kết hôn vào ngày 08/7/2013 tại UBND xã C, huyện M, tỉnh Đắk Lắk. Việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc. Trong thời gian chung sống vợ chồng nhiều lần sảy ra cãi vã và không cùng quan điểm gây áp lực tinh thần. Đã nhiều lần vợ chồng nói chuyện, hòa giải để tìm tiếng nói chung nhưng đến nay vẫn không thể tiếp tục chung sống. Bà H nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, hôn nhân không thể kéo dài. Do đó bà Nguyễn Thị H đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trần Hồng V. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
![](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/LawJudgs/Convert/Images/Original/2024/12/04/bg1-203156.png)
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN M’ĐRẮK
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 34/2024/HNGĐ-ST
Ngày 19 - 9 - 2024
“V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN M’ĐRẮK, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà: Bà Đặng Thị Thu Hà.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Giang, bà Bùi Thị Thêm.
- Thư ký phiên toà: Bà Võ Linh Nguyên - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện M’Đrắk, tỉnh Đắk Lắk tham gia
phiên tòa: Ông Y Lương Byă - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 9 năm 2024, tại hội trường Tòa án nhân dân huyện M’Đrắk xét
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 90/2024/TLST–HNGĐ ngày
03 tháng 7 năm 2024, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số 34/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 8 năm 2024 và Quyết
định hoãn phiên tòa số 54/2024/QĐST-HNGĐ ngày 12/9/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H sinh năm 1993. Địa chỉ: Thôn 5, xã C, huyện
M, tỉnh Đắk Lắk (Vắng mặt, có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Trần Hồng V sinh năm 1993. Địa chỉ: Thôn 5, xã C, huyện M,
tỉnh Đắk Lắk (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà Nguyễn Thị H trình bày:
Bà Nguyễn Thị H và ông Trần Hồng V đăng ký kết hôn vào ngày 08/7/2013 tại
UBND xã C, huyện M, tỉnh Đắk Lắk. Việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, không bị
ai ép buộc.
Trong thời gian chung sống vợ chồng nhiều lần sảy ra cãi vã và không cùng
quan điểm gây áp lực tinh thần. Đã nhiều lần vợ chồng nói chuyện, hòa giải để tìm
tiếng nói chung nhưng đến nay vẫn không thể tiếp tục chung sống. Bà H nhận thấy
tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, hôn nhân không thể kéo dài.
2
Do đó bà Nguyễn Thị H đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trần
Hồng V.
Về con chung: Bà Nguyễn Thị H và ông Trần Hồng V có hai con chung là Trần
Thái T sinh ngày 04/11/2014 và Trần Thái T1 sinh ngày 11/01/2021. Sau khi ly hôn
bà H có nguyện vọng được tiếp tục nuôi dưỡng cả hai con đến khi con trưởng thành.
Bà H không yêu cầu ông V cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn ông Trần Hồng V vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như vắng mặt tại phiên tòa nên HĐXX
không ghi nhận được ý kiến:
* Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên:
- Thẩm phán xác định đúng quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết, tư cách
tham gia tố tụng của các đương sự trong vụ án. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm
phán trong quá trình giải quyết vụ án cũng như Hội đồng xét xử (HĐXX) và thư ký
phiên tòa thực hiện đúng quy định về trình tự thủ tục tố tụng dân sự.
- Việc chấp hành pháp luật của các đương sự: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật tố tụng dân
sự. Bị đơn không chấp hành quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Căn cứ các Điều 9, 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia
đình.
+ Đề nghị HĐXX tuyên xử cho bà Nguyễn Thị H được ly hôn với ông Trần
Hồng V.
+ Về con chung: Giao con Trần Thái T sinh ngày 04/11/2014 và Trần Thái T1
sinh ngày 11/01/2021 cho bà Nguyễn Thị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến
khi các con đủ 18 tuổi.
+ Về cấp dưỡng nuôi con chung, nợ chung và tài sản chung, đương sự không
yêu cầu nên đề nghị không đặt ra giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:
[1] Về tố tụng:
Yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” giữa nguyên đơn và
bị đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện M’Đrắk theo quy
định tại Điều 28, điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn có
đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có
3
lý do. HĐXX áp dụng Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự,
xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung:
Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn và bị đơn tự nguyện kết hôn và có đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện M, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 08/7/2013. Quan
hệ hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn là hôn nhân hợp pháp. Kết quả xác minh và
lời khai của nguyên đơn cho thấy, quá trình chung sống nguyên đơn và bị đơn phát
sinh mâu thuẫn nên đã sống ly thân từ đầu năm 2024 cho tới nay, không còn quan
tâm, chăm sóc nhau. Ông Trần Hồng V đã được Tòa án thông báo hợp lệ để đến Tòa
án làm việc nhưng ông V luôn vắng mặt, cũng không có hành động gì để hàn gắn hôn
nhân. Do đó, mâu thuẫn vợ chồng là thực tế và đã trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là có
căn cứ. HĐXX cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn theo quy định tại Điều
56 Luật Hôn nhân và gia đình.
Về con chung: Nguyên đơn và bị đơn có con chung là Trần Thái T sinh ngày
04/11/2014 và Trần Thái T1 sinh ngày 11/01/2021, hiện đang sinh sống cùng nguyên
đơn. Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn có nguyện vọng nuôi dưỡng cả hai con
đến khi trưởng thành. HĐXX xét thấy, từ khi sống ly thân tới nay các con vẫn sống
cùng nguyên đơn, được nguyên đơn nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đầy đủ. Do đó,
nguyện vọng nuôi dưỡng cả hai con của nguyên đơn được HĐXX chấp nhận.
Về cấp dưỡng nuôi con: Do đương sự không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Do
đó, HĐXX không đặt ra xem xét.
Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên HĐXX không đặt
ra xem xét.
[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia
đình, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2022/0000729 ngày 04/7/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện M’Đrắk.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238,
Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ Điều 19, Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật
Hôn nhân và gia đình;
4
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ thí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị H.
- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho bà Nguyễn Thị H được ly hôn với ông Trần
Hồng V.
- Về con chung:
Giao con Trần Thái T sinh ngày 04/11/2014 và Trần Thái T1 sinh ngày
11/01/2021 cho bà Nguyễn Thị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến khi con thành
niên (đủ 18 tuổi).
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết
định thay đổi người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không ai
được cản trở người đó thực hiện quyền này.
2. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm,
được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp theo biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2022/0000729 ngày 04/7/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện M.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện M’Đrắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- THADS huyện M;
- Đương sự;
- UBND xã C;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Thu Hà
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm