Bản án số 34/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 34/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 34/2024/DS-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Quỳnh Phụ (TAND tỉnh Thái Bình)
Số hiệu: 34/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp phường giữa bà Nguyễn Thị N và bà Phạm Thị N1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUỲNH PH
TỈNH THÁI BÌNH
Bản án số: 34/2024/DS-ST
Ngày 27-9-2024
V/v tranh phường giữa bà N và
bà N1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲNH PHỤ, TỈNH THÁI BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Duyên
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Phạm Trọng Thứ;
2. Bà Phạm Thị Thuý Mùi.
- Thư phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Gien Ny Thư Tòa án nhân dân
huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình tham gia
phiên toà: Bà Nguyễn Thị Vân - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Phụ,
tỉnh Thái Bình xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 34/2024/TLST
DS ngày 24 tháng 5 năm 2024 về việc “Tranh chấp phường”, theo quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 29/2024/QĐXX -DS ngày 26 tháng 8 năm 2024, quyết
định hoãn phiên tòa số 22/2024/QĐST-DS ngày 11 tháng 9 năm 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1971
- B đơn: Bà Phạm Thị N1, sinh năm 1965
Cùng nơi cư trú: Thôn P, xã Q, huyện Q, tỉnh Thái Bình.
(Tại phiên tòa có mặt bà N; vắng mặt bà N1)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên
tòa nguyên đơn bà Nguyễn Thị N trình bày:
Bà và bà Phạm Thị N1 có quan hệ quen biết.
Từ ngày 15/02/2019 đến tháng 9/2020, chơi 02 phường với N1.
Bà không biết mình chơi phường với ai, cũng không biết tổng số phường có bao
nhiêu suất, không có nghị quyết phường, chỉ biết nộp tiền phường cho bà N1
hàng tháng, theo đó mỗi suất đóng tiền gốc là 2.000.000 đồng/tháng, ai lấy rồi sẽ
2
đóng thêm 400.000 đồng tiền lãi/suất, chơi 01 suất nên phải nộp tiền gốc
2.000.000 đồng/tháng, ai lấy phường sẽ phải nộp tiền trách nhiệm cho N1
400.000 đồng. Mỗi tháng đóng phường một lần, từ ngày 15-20 âm lịch hàng
tháng. 02 phường bà nộp cho N1 tổng 68.000.000 đồng tiền gốc, cụ thể như
sau:
Phường thứ nhất: ngày 15/02/2019, bắt đầu nộp cho N1 từ tháng
02/2019 đến hết tháng 9/2020, tổng số 19 tháng x 2.000.000 đồng/suất =
38.000.000 đồng, tiền gốc;
Phường thứ hai: ngày 15/9/2019, bắt đầu nộp cho N1 từ tháng
09/2019 đến hết tháng 7/2020, tổng số 15 tháng x 2.000.000 đồng/suất =
30.000.000 đồng tiền gốc.
Đã nhiều lần yêu cầu N1 cho lấy phường nhưng bà N1 không
đồng ý. Sau khi nộp phường đến hết tháng 7/2020, bà thấy N1 biểu hiện
mất khả năng thanh toán nên từ tháng 8/2020 không nộp tiền cho N1 nữa.
Cũng sau thời gian đó rất nhiều lần bà đòi nhưng N1 không trả cho bà. Mỗi
lần nộp phường bà đều yêu cầu N1 tự ghi vào sổ theo dõi phường của bà. Tại
sổ nhật ký theo dõi phường thì bà N1 đã tự ghi số tiền đã nộp của tháng đó và ký
tên hàng tháng. Sau khi dừng phường thì N1 đã chốt cho bà số tiền đã nộp
nên tại sổ theo dõi tiền phường N1 đã ghi “Tổng = 68.000.000 đồng, còn
5.000.000 đồng 2.000.000 đồng ga đệm nên còn 71.000.000 đồng”. Sở ghi
như vậy là bà đã nộp cho N1 68.000.000 đồng tiền gốc nhưng do trước đó
N1 còn nợ của số tiền phường 5.000.000 đồng nên tổng cộng N1 còn nợ
tiền phường của 73.000.000 đồng. Đến ngày 25/11/2021, N1 trả cho
số tiền là 10.000.000 đồng, bà mua ga đệm của N1 2.000.000 đồng nên trừ đi
N1 còn nợ 61.000.000 đồng. Sau đó do mua của N1 1 chiếc áo
nên trừ đi 1.000.000 đồng. Nay yêu cầu N1 trả cho 60.000.000 đồng
(Sáu mươi triệu đồng) số tiền gốc phường do đã nộp cho bà N1. Bà không
yêu cầu N1 trả tiền lãi, tiền lãi suất chậm trả của số tiền phường từ trước đến
nay.
Về chi phí giám định chữ viết, chữ ký: đề nghị Toà án giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Bị đơn bà Phạm Thị N1 vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.
Kết quả Toà án tiến hành xác minh với:
- sở thôn P, Q, huyện Q cung cấp: Phạm Thị N1 làm nhiều
chủ phường tại địa phương, những ai chơi phường, còn nợ của ai số tiền phường
là bà nhiêu, cơ sơ thôn không nắm rõ. Ở địa phương bà N1 còn bán chăn ga, gối
đệm. Nay Nguyễn Thị N khởi kiện yêu cầu Phạm Thị N1 trả số tiền
phường cơ sở đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
- ng an huyện Q cung cấp: Công an huyện Q nhận được đơn tố cáo
của Nguyễn Thị N tố cáo Phạm Thị N1 không trả tiền phường. Sau khi
giải quyết đơn thấy không dấu hiệu của tội phạm nên Công an huyện không
giải quyết, đồng thời cung cấp toàn bộ lài liệu liên quan để Toà án có căn cứ giải
quyết vụ án.
3
Toà án tiến hành trưng cầu giám định chữ viết trong sổ phường do N
cung cấp. Tại bản kết luận giám định số 1319/KL-KTHS ngày 16/9/2024 của
Phòng K Công an tỉnh T kết luận: Chữ viết trong sổ theo dõi nộp phường so
với mẫu chữ viết của bà N1 trên các mẫu so sánh chữ viết của N1do cùng
một người ký do cùng một người viết ra”.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm tại phiên tòa:
Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng
xét xử việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn tuân thủ đúng quy định của
Bộ luật tố Tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt, chưa chấp hành đúng quy định của
pháp luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều 228, Điều 160, Điều
161, Điều 162, Điều 147 Điều 273 của Bộ luật tố Tụng dân sự; Điều 116,
Điều 117, Điều 471 Điều 357 Bộ luật Dân sự; Nghị định 19/2019/NĐ-CP
ngày 19/02/2019 của Chính Phủ quy định về họ, hụi, bưu, phường; khoản 2
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án
phí lệ phí Tòa án: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị
N: Buộc Phạm Thị N1 trách nhiệm trả cho Nguyễn Thị N số tiền
phường còn lại chưa trả 60.000.000 đồng (Sáu mươi triệu đồng). N không
yêu cầu bà N1 trả tiền lãi suất. N1 phải chịu tiền chi phí giám định chữ viết,
chữ ký; trả lại N số tiền tạm ứng án phí đã nộp. N1 phải chịu tiền án phí
dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa kết
quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về tố tụng: Nguyễn Thị N khởi kiện yêu cầu Phạm Thị N1 trả
tiền phường cho N, đây là tranh chấp phường; bị đơn N1 nơi trú
thôn P, Q, huyện Q, tỉnh Thái Bình nên vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án
nhân dân huyện Quỳnh Phụ theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bà N1 đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt vậy Tòa án vẫn tiến hành xét
xử phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ nên
thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định tại Điều 21
của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung khởi kiện: Nguyễn Thị N khởi kiện Phạm Thị N1
trả số tiền gốc của số tiền phường còn lại chưa trả 60.000.000 đồng. Bà N1 vắng
mặt nên không ý kiến trình bày cũng không cung cấp cho Toà án tài liệu
4
chứng cứ nào. Do đó, Toà án căn cứ vào những tài liệu do bà N cung cấpcác
tài liệu có trong hồ sơ vụ án mà Toà án thu thập được để giải quyết vụ án.
Toà án đã tiến hành trưng cầu giám định chữ viết chữ ký của bà N1 trong
01 nhật ký mặt ngoài có ghi nội dung sổ theo dõi nộp phường mà bà N cung cấp
cho Toà án thể hiện: “Từ ngày 15/02/2019 đến tháng 9/2020, N vào
phường với N1, 02 phường, theo đó mỗi suất đóng tiền gốc 2.000.000
đồng/tháng. 02 phường bà nộp cho bà N1 tổng 68.000.000 đồng tiền gốc, cụ thể
như sau:
Phường thứ nhất: ngày 15/02/2019, bắt đầu nộp cho N1 từ tháng
02/2019 đến hết tháng 9/2020, tổng số 19 tháng x 2.000.000 đồng/suất =
38.000.000 đồng, tiền gốc;
Phường thứ hai: ngày 15/9/2019, bắt đầu nộp cho N1 từ tháng
09/2019 đến hết tháng 7/2020, tổng số 15 tháng x 2.000.000 đồng/suất =
30.000.000 đồng tiền gốc.
Bà N đã chốt nợ cho bà N1 68.000.000 đồng.
Bản kết luận giám định số 1319/KL-KTHS ngày 16/9/2024 của Phòng K
Công an tỉnh T kết luận “Chữ viết trong sổ theo dõi nộp phường so với mẫu chữ
viết của bà N1 trên các mẫu so sánh chữ viết của bà N1 là do cùng một người ký
do cùng một người viết ra”.
Từ những chứng cứ nêu trên nên đầy đủ căn cứ xác định Nguyễn
Thị N nộp cho Phạm Thị N1 68.000.000 đồng tiền phường, N1 còn nợ
N 5.000.000 đồng nên nợ tổng là 73.000.000 đồng, bà N mua đệm của N1
2.000.000 đồng nên còn lại 71.000.000 đồng”. Do N1 đã trả cho N
10.000.000 đồng nên còn nợ lại 61.000.000 đồng nhưng bà N chỉ yêu cầu N1
trả 60.000.000 đồng.
Việc vào phường của N tự nguyện, phường lãi suất, thể hiện sự tự
nguyện, bình đẳng, không bên nào bị ép buộc, lừa dối phù hợp với quy định
tại Điều 116, Điều 117 và Điều 471 của Bộ luật Dân sự; Nghị định 19/2019/NĐ-
CP ngày 19/02/2019 của Chính Phủ quy định về họ, hụi, bưu, phường. Do đó
làm phát sinh quyền nghĩa vụ giữa các bên và các bên phải trách nhiệm
thực hiện.
Về lãi suất: Bà N không yêu cầu bà N1 phải trả tiền lãi của số tiền phường
và lãi suất của số tiền chậm trả nên Hội đồng xét xử không giải quyết.
[3] Về chi phí giám định chữ viết, chữ ký: Do kết quả giám định chữ viết,
chữ của Phạm Thị N1, Nguyễn Thị N yêu cầu được Toà án chấp
nhận nên N1 phải chịu toàn bộ chi phí giám định chữ viết, chữ ký, bà N đã
nộp tạm ứng nên N1 phải hoàn trả bà N số tiền chi phí giám định là
2.500.000 đồng là phù hợp với quy định tại Điều 160, Điều 161 và Điều 162 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Về án phí: Phạm Thị N1 phải chịu án phí dân sự thẩm giá
ngạch phù hợp với quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 2
5
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án
phí và lệ phí Tòa án. Trả lại bà N tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật là phù hợp với quy định tại Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[6] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phù hợp nên cần
chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 3 Điều 228, Điều 147 Điều 273 của Bộ luật tố Tụng dân sự;
Điều 116, Điều 117, Điều 160, Điều 161, Điều 162, Điều 471 Điều 357 Bộ
luật Dân sự; Nghị định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính Phủ quy
định về họ, hụi, bưu, phường; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí Tòa án:
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị N: buộc
Phạm Thị N1 phải trả cho N số tiền phường (tiền gốc) còn lại chưa trả
60.000.000đ (Sáu mươi triệu đồng). Bà N không yêu cầu bà N1 trả tiền lãi suất.
Kể tngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm (27/9/2024) cho đến khi thi
hành xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân
sự.
2. Về chi phí giám định chữ viết, chữ ký: Phạm Thị N1 phải chịu toàn
bộ tiền chi phí giám định chữ viết, chữ ký 2.500.000đ (Hai triệu năm trăm nghìn
đồng). N1 phải trả lại N số tiền 2.500.00(Hai triệu năm trăm nghìn
đồng), tiền tạm ứng chi phí giám định mà N đã nộp.
3. Về án phí: Phạm Thị N1 phải chịu 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng)
tiền án phí dân sự thẩm giá ngạch. Trả lại Nguyễn Thị N tiền tạm ứng
án phí đã nộp 1.500.000 đồng (Một triệu năm trăm nghìn đồng) theo biên lai thu
số 0004737 ngày 24/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quỳnh Phụ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
6
7a 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà Phạm Thị N1 có mặt tại phiên toà
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên áa. Bị đơn
Phạm Thị N1 vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện KSND tỉnh Thái Bình;
- Viện KSND huyện Quỳnh Phụ;
- Chi cục Thi hành án dân sự h.Quỳnh Phụ;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Phạm Thị Duyên
Tải về
Bản án số 34/2024/DS-ST Bản án số 34/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 34/2024/DS-ST Bản án số 34/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất