Bản án số 34/2024/DS-ST ngày 04/09/2024 của TAND huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 34/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 34/2024/DS-ST ngày 04/09/2024 của TAND huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hàm Tân (TAND tỉnh Bình Thuận)
Số hiệu: 34/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà N khởi kiện ông T yêu cầu chia thừa kế và chia tài sản chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HÀM TÂN,
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 34/2024/DS-ST
Ngày: 04/9/2024
V/v: “Tranh chấp chia tài sản
chung và tranh chấp thừa kế tài
sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM TÂN
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thùy Trang;
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phan Quang Sơn ông Nguyễn Đình
Huân
Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Bà Phan Ngọc Trà My - Thư ký Tòa án;
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Tân tham gia phiên tòa:
Bà Hoàng Thị Kim Trâm - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân,
tỉnh Bình Thuận xét xử thẩm công khai vụ án dân s thụ số
71/2023/TLST-DS ngày 25 tháng 4 năm 2023 về việc: “Tranh chấp chia tài sản
chung và tranh chấp thừa kế tài sản”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 76/2024/QĐDS-ST ngày
25 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân Quyết định hoãn
phiên tòa số 86/2024/QĐST-DS ngày 13/8/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Trn Th N, sinh năm 1935 (Vng mt)
Địa ch: thôn TH, xã TH, huyn H, tnh B
Đại din theo y quyn ca bà N:
Ông Lê L, sinh năm 1976 (Có mt)
Địa ch: thôn TH, TH, huyn H, tnh B. Theo giy u quyn chng
thc ngày 29/6/2023 ti UBND xã T.
- B đơn: Ông Lê Thanh T, sinh năm: 1962 (Vng mt)
Địa ch: thôn TH, xã TH, huyn H, tnh B
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Lê Thanh T1, sinh năm 1959 (Vng mt)
2. Ông Lê L1, sinh năm 1970 (Vng mt)
3. Ông Lê L2, sinh năm 1972 (Vng mt)
2
4. Bà Lê Th G, sinh năm 1974 (Vng mt)
5. Ông Lê L, sinh năm 1976 (Có mt)
Cùng địa ch: thôn TH, xã TH, huyn H, tnh B
6. Bà Lê Th H1, sinh năm 1978 (Vng mt)
Địa ch: thôn HL, xã TH, huyn H, tnh B
Đại din theo y quyn ca ông T1, ông L1, ông L2, bà G, bà H1:
Ông Lê L, sinh năm 1976 (Có mt)
Địa ch: thôn TH, TH, huyn H, tnh B. Theo giy u quyn chng
thc ngày 29/6/2023 ti UBND xã T
7. Ông Lê Thanh H2, sinh năm 1981 (Vng mt)
Địa ch: thôn TH, xã TH, huyn H, tnh B
Đại din theo y quyn ca ông H2:
Ông Lê L, sinh năm 1976 (Có mt)
Địa ch: thôn TH, TH, huyn H, tnh B. Theo giy u quyn chng
thc ngày 09/6/2023 ti UBND xã T
8. Bà Lê Th B, sinh năm 1977 (Có mt)
Địa ch: thôn TH, xã TH, huyn H, tnh B
9. Ông Nguyn T2, sinh năm 1951 (Vng mt)
Địa ch: thôn TH, xã TH, huyn H, tnh B
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Đại diện Nguyên đơn trình bày: Ông T3 N vợ chồng, 10
người con là Thanh T1, Thanh T, Lê L1, L2, Thị G, Thị H1,
L, Thanh H2, X và Lê T4 . Ông X và ông T4 đã chết và không có vợ con.
Trong quá trình chung sống, vợ chồng N tạo lập được khối tài sản chung
quyền sử dụng đất đối với diện tích 399m
2
thuộc thửa đất số 09, tờ bản đồ số 01
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số L 110235 do UBND huyện H, tỉnh
Bình Thuận cấp ngày 22/10/1999 cho ông T3 (Từ đây gọi tắt Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số L 110235). Năm 2015, ông T3 chết không để lại di
chúc. Cha mẹ của ông T3 chết trước thời điểm ông T3 chết. N các con đã
họp bàn phân chia di sản do ông T3 để lại, các con đều thống nhất, riêng ông T
không đồng ý thoả thuận phân chia di sản thừa kế. Tại đơn khởi kiện N yêu
cầu: Chia thừa kế theo pháp luật cho các đồng thừa kế của ông T3 đối với di sản
do ông T3 để lại, là phần quyền sử dụng đất trong khối tài sản chung 399m
2
theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số L 110235.
Trong quá trình giải quyết, bà N có đơn bổ sung yêu cầu khởi kiện, cụ thể:
Yêu cầu phân chia tài sản chung của hộ gia đình quyền sử dụng đất đối với
399m
2
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số L 110235. yêu cầu được
3
nhận toàn bộ quyền sdụng đất đối với diện tích 399m
2
hoàn lại giá trị kỷ
phần cho các đồng thừa kế.
Tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn xác định diện tích đất tranh chấp
350.7m
2
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số L 110235, giữ nguyên yêu
cầu khởi kiện chia tài sản chung và chia thừa kế, đồng thời xác định phần tài sản
của bà N trong khối tài sản chung quyền sử dụng đất đối với ½ thửa đất, di
sản của ông T3 quyền sử dụng đất đối với ½ thửa đất còn lại. Đối với tài sản
trên đất, nguyên đơn không tranh chấp, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn ông T vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết, nhưng tại biên
bản lấy lời khai ngoài toà án, ông T trình bày: Cha mẹ ông 10 người con là
Thanh T1, Lê Thanh T, Lê L1, L2, Thị G, Lê Thị H1, Lê L, Thanh
H2, X T4 . Ông X và ông T4 đã chết và không có vợ con. Cha mông
tạo dựng được tài sản quyền sdụng đối với 399m
2
theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số L 110235. Ông T3 chết không để lại di chúc, N các
anh em của ông tự thoả thuận phân chia di sản thừa kế không trao đổi với
ông, chỉ mượn căn cước ng dân để đến UBND chứng thực văn bản thoả
thuận nhưng ông không đồng ý. Ông xác định mình không liên quan gì đến việc
bà N khởi kiện. Ông không tranh chấp gì về việc chia di sản thừa kế, chia tài sản
chung tài sản trên đất, ông cũng từ chối nhận di sản thừa kế. Ông từ chối
tham gia tố tụng tại Toà án từ chối nhận văn bản tố tụng. Vào lần làm việc
thứ hai ngày 05/7/2024, ông T vẫn giữ nguyên ý kiến từ chối nhận di sản thừa kế
nhưng từ chối ký biên bản làm việc
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông L đại diện những
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Lê Thanh T1, L1, Lê L2, Thị G,
Thanh H2, Lê Thị H1 trình bày: Thống nhất với lời trình bày của N về di sản
thừa kế và hàng thừa kế, cũng như việc thoả thuận phân chia di sản thừa kế.
Nay, họ thống nhất với yêu cầu khởi kiện của N. Xác định quyền s
dụng đất đối với diện tích 350.7m
2
theo Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số
L 110235 tài sản của ông T3, N. N được quyền sử dụng đối với ½ diện
tích đất nêu trên, quyền sử dụng đối với ½ diện tích đất còn lại là di sản của ông
T3. Đồng thời, đối với di sản thừa kế của ông T3, họ tự nguyện tặng cho kỷ phần
thừa kế mình được hưởng cho N được toàn quyền định đoạt. Đối với tài
sản trên đất, họ không tranh chấp và không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông T2 trình bày: Ông sống
chung như vợ chồng với Thị G từ năm 2012, hiện nay ông đang sống
trong căn nhà trên đất tranh chấp. Căn nhà, hàng rào mái che khung sắt tiền
chế do bà G xây dựng, không liên quan đến ông. Hiện nay ông không tranh chấp
gì đối với tài sản trên đất cũng như chi phí quản lý, bảo quản di sản.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà B trình bày: Bà là vợ của ông
L, hiện nay vợ chồng bà đang sống trong căn nhà trên đất tranh chấp. Hàng rào,
mái che khung sắt tiền chế và cây trồng trên đất tài sản của vợ chồng bà. Căn
4
nhà tài sản của ông T3, N nhưng vợ chồng đã sửa sang lại năm 2011.
Hiện nay không tranh chấp đối với tài sản trên đất cũng như chi phí quản
lý, bảo quản di sản.
Ngày 04/7/2023, Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân cùng Ủy ban nhân dân
T Chi nhánh Văn phòng Đ tiến hành đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ
diện tích đất tranh chấp. Kết quả thể hiện, diện tích đất tranh chấp giữa các bên
đương sự là 462.6m
2
gồm 350.7m
2
thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
L 110235 do UBND huyện H, tỉnh Bình Thuận cấp ngày 22/10/1999; 111.9 m
2
nằm ngoài Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên. Các đương sự không
có ý kiến gì về kết quả đo đạc.
Trên diện tích 350.7m
2
01 phần căn nhà cấp 4B do N vợ chồng
ông L đang sdụng; 01 phần căn nhà cấp 4B G đang sử dụng; 02 mái che
khung sắt tiền chế; Tường rào xây gạch có lưới B40; Cây bưởi, mai, khế.
Ngày 02/7/2024, Hội đồng định giá đã tiến hành định giá tài sản tranh
chấp, kết quả thể hiện đất ở có giá nhà nước là 630.000đ/m
2
; Đất nông nghiệp có
giá nhà nước 113.500đ/m
2
; Một phần nhà cấp 4B diện tích 76m
2
giá trị
còn lại 95.760.000đ, một mái che khung sắt tiền chế diện tích 14.88m
2
giá trị còn lại 2.135.280đ, tường rào xây gạch trát trên lưới B40 cao
dưới 1.5m giá trị còn lại 1.764.000đ; Một phần nhà cấp 4B diện tích
38m
2
giá trị còn lại 27.360.000đ, một mái che khung sắt tiền chế diện
tích 38.4m
2
giá trị còn lại 9.446.400đ, tường rào xây gạch không trát trên
lưới B40, cao dưới 1.5m giá trị còn lại 2.236.500đ; 01 cây bưởi giá
710.000đ, 01 cây khế có giá 120.000đ, 01 cây mai có giá 140.000đ
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm n cho
rằng:
- Việc tuân theo pháp luật từ khi thụ vụ án đến khi xét xử sơ thẩm:
Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự; Thẩm
quyền thụ ván, xác định quan hệ pháp luật, cách pháp mối quan hệ
giữa những người tham gia tố tụng, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên
cứu, cấp tống đạt văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng phù hợp quy
định pháp luật; Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử thực hiện đúng
phiên tòa sơ thẩm; Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:
Nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thực hiện theo quy định.
Bị đơn chưa thực hiện đúng theo quy định.
- Về nội dung: Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn. Giao cho N được quyền s dụng diện tích đất 350,7m
2
thuộc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số L 110235. Về tài sản trên đất, chi phí xem xét
thẩm định tại chỗ, đo đạc, định giá nguyên đơn không yêu cầu nên không xem
xét. Về án phí, đương sự phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
5
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, đơn khởi kiện, thẩm
tra c chứng cứ quan điểm của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử
thẩm nhận định:
[1] Bà Trần Thị N khởi kiện yêu cầu Tòa án chia tài sản trong khối tài sản
chung quyền sử dụng đất thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số L
110235, và chia thừa kế theo pháp luật cho các đồng thừa kế đối với di sản thừa
kế do ông T3 để lại, nên quan hệ tranh chấp trong vụ án “Tranh chấp chia
tài sản chung” “Tranh chấp về thừa kế tài sản” theo quy định tại Khoản 2,
Khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Bị đơn nơi trú tại thôn T, T, huyện H; Đối tượng tranh chấp
bất động sản tại huyện H nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Hàm Tân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, c khoản
1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[3] Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không
do bất khả kng hoặc trở ngại khách quan; Ông Nguyễn T2 vắng mặt
nhưng đơn đề nghị xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227,
228 Bộ luật Tố tụng Dân sự tiến hành xét xử vụ án.
[4] Tại phiên toà, đại diện nguyên đơn xác định chỉ tranh chấp đối với
diện tích 350.7m
2
thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số L 110235; Đối
với 111.9 m
2
nằm ngoài Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên mà
nguyên đơn đã chỉ ranh khi đo đạc, hiện nay nguyên đơn không tranh chấp
không yêu cầu Toà án giải quyết. Xét thấy, việc thay đổi yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn hoàn toàn tự nguyện, không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu
theo quy định tại khoản 1 Điều 244 Bộ luật Tố tụng Dân sự nên chấp nhận.
[5] Đại diện nguyên đơn trình bày N ông T3 sống chung với nhau
năm 1958 không đăng kết hôn. Điều này ng được Ủy ban nhân dân T
xác nhận, phù hợp với dữ liệu con lớn nhất của họ ông Thanh T1 sinh
năm 1959. Như vậy, theo hướng dẫn tại mục 3 của Nghị quyết 35/2000/NQ-
QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm
2000 thì mối quan hệ giữa họ được xác định là hôn nhân thực tế, ông T3, bà N
vợ chồng.
[6] Theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số L 110235 do UBND
huyện H, tỉnh Bình Thuận cấp ngày 22/10/1999, diện tích đất tranh chấp được
cấp cho ông T3 Tại Công văn số 1775/UBND-TNMT ngày 21/5/2024,
UBND huyện H phúc đáp do không truy lục được hồ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nêu trên, nên không xác định được nguồn gốc diện tích đất
tranh chấp việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng trình tự thủ
tục, đối tượng hay không; không xác định được diện tích đất theo giấy chứng
nhận nêu trên cấp cho ông T3 hay cấp cho vợ chồng ông T3. Xét thấy, mặc
không truy lục được hồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng tất cả
các đương sự đều thống nhất rằng diện tích đất tranh chấp do ông T3, 3 nhận
6
chuyển nhượng trong thời kỳ hôn nhân. Xác minh tại địa phương thể hiện bản
đồ địa chính đo đạc nghiệm thu năm 2004 thể hiện diện tích đất tranh chấp
được quy chủ cho ông T3, do gia đình ông T3 sử dụng n định từ trước
đến nay không ai tranh chấp, không thông báo quyết định thu hồi, không
người nào khác được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất tranh chấp. Do đó, căn cứ đxác định diện tích đất tranh chấp thuộc
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số L 110235 tài sản do ông T3, N tạo
lập trong thời kỳ hôn nhân.
[7] Vợ chồng quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản chung. N xác định vợ chồng đóng góp công sức ngang nhau
trong việc tạo lập khối tài sản nêu trên, điều này cũng được các đương sự khác
thống nhất. Do đó, yêu cầu chia tài sản chung của bà N là có cơ sở để chấp nhận.
HĐXX xác định tài sản của N trong khối tài sản chung là quyền sử dụng đất
đối với ½ diện tích đất tranh chấp, cụ thể 125.35m
2
đất trồng cây hàng năm
khác 50m
2
đất nông thôn thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số L
110235.
[8] Ông T3 chết ngày 13/6/2015, các đương sự đều xác định ông T3
chết không để lại di chúc. Do đó, việc nguyên đơn yêu cầu Toà án phân chia di
sản thừa kế của ông T3 theo pháp luật là có căn cứ.
[9] Các tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập được thể hiện ông T3
N 10 người con, nhưng ông X ông T4 đã chết, không vợ con.
Cha mẹ của ông T3 chết trước thời điểm ông T3 chết. Do đó, hàng thừa kế th
nhất của ông T3 gồm N 08 người con gồm Thanh T1, Thanh T,
L1, Lê L2, Lê Thị G, Lê Thị H1, Lê L, Lê Thanh H2.
[10] Như đã nhận định tại mục [6] [7], quyền sử dụng đất đối với
350.7m
2
thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số L 11023 tài sản chung
do ông T3, bà N tạo lập trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản của bà N được xác định
là quyền sử dụng đất đối với ½ diện tích đất. Như vậy, di sản thừa kế của ông T3
để lại được xác định là quyền sử dụng đất đối với ½ diện tích đất còn lại, cụ thể
125.35m
2
đất trồng cây hàng năm khác 50m
2
đất nông thôn thuộc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số L 110235.
[11] Trên đất tài sản của vchồng ông L, B G, tuy nhiên các
đương sự không tranh chấp không yêu cầu Toà án giải quyết, nên HĐXX
không xem xét.
[12] Các đương sự đều thống nhất trình bày, từ sau khi ông T3 chết, N
và vợ chồng ông L, bà G là người quản lý di sản do ông T3 để lại. Như vậy, theo
Điều 616 Bộ luật Dân sự, họ được quyền yêu cầu nhận chi pbảo quản di sản.
Tuy nhiên, họ không yêu cầu về vấn đề này, hơn nữa, yêu cầu khởi kiện của
bà N không bao gồm, không lớn hơn yêu cầu thanh toán chi phí bảo quản di sản,
do đó, không xem xét giải quyết.
7
[13] Quá trình giải quyết vụ án, Toà án tiến hành làm việc với bị đơn về
yêu cầu chia thừa kế của N, tuy nhiên, ông T ý kiến từ chối nhận di sản
thừa kế. Việc từ chối nhận di sản thừa kế của bị đơn được thể hiện bằng văn bản,
không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba được thể hiện trước thời
điểm phân chia di sản, phù hợp với quy định tại Điều 620 Bộ luật n sự nên
chấp nhận.
[14] Những người thừa kế còn lại được hưởng di sản thừa kế của ông T3
N, ông T1, ông L1, ông L2, G, H1, ông L, ông H2. Quá trình giải
quyết vụ án tại phiên tòa, ông T1, ông L1, ông L2, G, H1, ông L, ông
H2 thống nhất với yêu cầu chia di sản thừa kế theo pháp luật của nguyên đơn,
đồng thời họ tự nguyện tặng cho kỷ phần thừa kế của mình cho N. Nguyên
đơn đồng ý nhận kỷ phần thừa kế mà họ tặng cho. Đây sự tự nguyện thoả
thuận của các đương sự, không trái pháp luật đạo đức hội nên HĐXX ghi
nhận stự nguyện thoả thuận nêu trên. Như vậy, N được hưởng toàn bộ di
sản thừa kế của ông T3.
[15] Từ những lập luận nêu trên, HĐXX xét thấy, cần giao cho N
được quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất 350.7m
2
gồm 100m
2
đất và 250.7m
2
đất trồng cây hàng m khác theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số L
110235.
[16] Chi phí tố tụng bao gồm chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định giá
tài sản, đo đạc. Trong quá trình giải quyết, nguyên đơn đã nộp tạm ứng toàn bộ
chi phí. Tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn trình bày tự nguyện chịu toàn bộ chi
phí tố tụng nêu trên, không yêu cầu giải quyết, nên HĐXX không xem xét.
[17] Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí trên giá trị tài sản được
nhận theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, N người cao tuổi, có đơn xin
miễn án phí nên được miễn án phí theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Bị đơn từ chối nhận di sản
nên không phải chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 2 Điều 26, khoản 5 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a, c
khoản 1 Điều 39, Điều 147, 157, 158, 165, 166, 227, 228, 244, 273 Bộ luật Tố
tụng Dân sự;
- Điều 213, 609, 611, 612, 613, 620, 649, 650, 651 Bộ luật Dân sự năm
2015;
- Mục 3 của Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội
về thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;
- Điều 14 Luật Hôn nhân gia đình năm 1986;
8
- Khoản 2 Điều 66 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;
- Điều 167 Luật Đất đai năm 2013;
- Điểm đ Khoản 1 Điều 12; Điều 14; Khoản 6 Điều 15; Điểm a Khoản 7
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị N về việc Tranh
chấp chia tài sản chung và Tranh chấp thừa kế tài sản” đối với ông Lê Thanh T.
- Giao cho Trần Thị N được quyền sử dụng diện tích đất 350.7m
2
gồm
100m
2
đất 250,7m
2
đất trồng cây hàng năm khác được giới hạn bởi các
điểm 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 1 trên mảnh trích đo hiện trạng khu đất do Chi nhánh
VPĐK đất đai Hàm Tân duyệt ngày 08/7/2024, tọa lạc tại thôn T, T,
huyện H, tỉnh Bình Thuận, thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số L
110235 ngày 22/10/1999 của UBND huyện H cho ông Lê T3
- Bà Trần Thị N được quyền liên hệ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
để thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy định pháp luật.
(Tọa độ, vị trí của thửa đất được thể hiện cụ thể trong mảnh trích đo hiện
trạng khu đất do Chi nhánh VPĐK đất đai Hàm Tân duyệt ngày 08/7/2024
kèm theo bản án)
- Đối với các tài sản trên đất: Các đương sự không tranh chấp, không yêu
cầu giải quyết, nên HĐXX không xem xét.
2. Về chi phí tố tụng: Nguyên đơn tự nguyện chịu toàn bộ chi phí tố tụng,
không yêu cầu giải quyết nên HĐXX không xem xét.
3. Án phí: Bà Trần Thị N được miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo
bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại
phiên tòa quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày
nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
9
Nguyễn Thị Thùy Trang
10
Nơi nhận:
- VKSND huyện Hàm Tân;
- Chi cục THADS huyện Hàm Tân;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
11
12
13
14
15
Tải về
Bản án số 34/2024/DS-ST Bản án số 34/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 34/2024/DS-ST Bản án số 34/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất