Bản án số 334/2024/HNGĐ-ST ngày 24/12/2024 của TAND huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 334/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 334/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 334/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 334/2024/HNGĐ-ST ngày 24/12/2024 của TAND huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chiêm Hóa (TAND tỉnh Tuyên Quang) |
Số hiệu: | 334/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Do mâu thuẫn anh C xin ly hôn chị T... |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
Bản án số: 334/2024/HNGĐ-ST
Ngày 24/12/2024
“V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”.
--
NHÂN DANH
N HOÀ XÃ NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CHIÊM HOÁ, TUYÊN QUANG
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lâm Hạnh Quỳnh.
Các hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Bích Hằng và ông Ma Văn Sơn.
Thư ký phiên tòa: Bà Đồng Thị Ngọc Hà - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Chiêm Hoá tham gia phiên tòa:
Ông Đàm Như Hiển - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 12 năm 2024 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Chiêm Hoá,
tỉnh Tuyên Quang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
277/2024/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 10 năm 2024, về việc: Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 61/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 22 tháng 11 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số:
53/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Anh Phạm Minh C (tên gọi khác: Phạm Văn C), sinh năm
1984. Địa chỉ: X1, xã KT, huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình (vắng mặt, có đơn
xin xét xử vắng mặt).
* Bị đơn: Chị Bàn Thị T, sinh năm 1983. Địa chỉ: Thôn CC, xã YN, huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang (vắng mặt lần 02 không có lý do, đã được Tòa án
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng).
:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 10/10/2024, nội dung bản tự khai, biên bản ghi
lời khai và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn anh Phạm Minh C (tên gọi
khác: Phạm Văn C) trình bày:
Về hôn nhân: Anh Phạm Minh C và chị Bàn Thị T qua tự do tìm hiểu và
tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND xã YN, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
Quang theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số: 11/2003 ngày 09/6/2004. Sau
2
khi đăng ký kết hôn, anh C và chị T sinh sống tại X1, xã KT, huyện Yên Khánh,
tỉnh Ninh Bình. Cuộc sống vợ chồng ban đầu hòa thuận, hạnh phúc không có
mâu thuẫn, đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn anh
C cho rằng do tính tình giữa anh C và chị T không hợp nhau, bất đồng quan
điểm sống, chị T đi làm xa nhà, hiện nay chị T đang làm công việc gì và sinh
sống ở đâu anh C không nắm được. Chị T thi thoảng có về thăm nhà ngoại tại
thôn CC, xã YN, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang nhưng không về thăm
anh C cùng con tại Ninh Bình và cũng không quan tâm gia đình, con cái. Anh C
và chị T đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay. Anh C xác định tình cảm vợ
chồng giữa anh C và chị T không còn, yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh C
được ly hôn với chị T.
Về con chung: Anh Phạm Minh C và chị Bàn Thị T có 02 con chung là
cháu Phạm Thị Quỳnh A, sinh ngày 10/4/2005 và cháu Phạm Quốc D, sinh ngày
22/5/2009. Hiện cháu Quỳnh A đã trên 18 tuổi và đã lập gia đình nên anh C
không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh C có nguyện vọng là người trực tiếp nuôi
dưỡng, giáo dục cháu Duyên, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con chung
sau khi ly hôn.
Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Tòa án đã thông báo, tống đạt hợp lệ
các văn bản tố tụng cho chị Bàn Thị T để giải quyết việc anh Phạm Minh C yêu
cầu ly hôn nhưng chị T đều không có mặt.
Qua xác minh tại địa phương, hiện nay chị Bàn Thị T, sinh năm 1983 có
đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn CC, xã YN, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
Quang. Theo thông tin ông Bàn Văn T1 (bố đẻ của chị Bàn Thị T) cung cấp như
sau: Chị Bàn Thị T và anh Phạm Minh C qua tự do tìm hiểu, tự nguyện đăng ký
kết hôn tại UBND xã YN, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang vào năm 2004.
Sau khi kết hôn anh C và chị T sống cùng với gia đình anh C tại X1, xã KT,
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. Thời gian đầu cuộc sống giữa anh C và chị T
hòa thuận, hạnh phúc không phát sinh mâu thuẫn. Đến khoảng năm 2016 - 2017
ông T1 được biết giữa chị T và anh C xảy ra mâu thuẫn bất đồng, chị T và anh C
đã sống ly thân, hiện nay anh C đang sống tại xã KT, huyện Yên Khánh, tỉnh
Ninh Bình, còn chị T hiện nay làm công việc gì, địa chỉ cụ thể ở đâu thì ông T1
không nắm được, chị T có liên hệ và thông tin cho gia đình biết hiện chị T đang
sống ở tỉnh Gia Lai, thỉnh thoảng vào các dịp lễ, Tết chị T vẫn về thăm gia đình.
Anh Phạm Minh C và chị Bàn Thị T có 02 con chung là cháu Phạm Thị Quỳnh
A và cháu Phạm Quốc D. Cháu Quỳnh A hiện nay đã lập gia đình, còn cháu
Quốc D đang sinh sống cùng anh C. Gia đình ông Bàn Văn T1 đã nhận được
các văn bản của Tòa án và đã thông báo cho chị Bàn Thị T biết việc anh C
yêu cầu ly hôn với chị T tại Tòa án nhưng chị T không trở về địa phương.
3
Tại biên bản ghi ý kiến của con chưa thành niên ngày 21/10/2024 cháu
Phạm Quốc D, sinh ngày 22/5/2009 trình bày sau khi anh Phạm Minh C và chị
Bàn Thị T ly hôn nguyện vọng mong muốn được bố trực tiếp nuôi dưỡng.
Tại phiên tòa, nguyên đơn anh Phạm Minh C (tên gọi khác Phạm Văn C)
vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt giữ nguyên ý kiến, quan điểm như trong
quá trình giải quyết về quan hệ hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung.
Bị đơn chị Bàn Thị T vắng mặt, không có lý do nên không có ý kiến trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chiêm Hóa phát biểu quan điểm
tại phiên tòa: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký Tòa án đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với
đương sự: Nguyên đơn thực hiện đúng quy định, bị đơn không thực hiện về
quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị căn cứ các Điều 51, 53, 56, 57, 81, 82, 83 của
Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28; các Điều 143, 144, 147 227, 228,
238, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Về hôn nhân: Chấp
nhận đơn khởi kiện của anh Phạm Minh C, cho anh Phạm Minh C được ly hôn
chị Bàn Thị T. Về con chung: Cháu Phạm Thị Quỳnh A, sinh ngày 10/4/2005
hiện đã trên 18 tuổi đủ khả năng nhận thức và lao động nên không yêu cầu giải
quyết. Giao cháu Phạm Quốc D, sinh ngày 22/5/2009 cho anh Phạm Minh C
được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị Bàn Thị T không phải
cấp dưỡng nuôi con chung sau ly hôn và có quyền, nghĩa vụ được thăm nom,
chăm sóc, giáo dục con chung sau ly hôn mà không ai được cản trở. Về tài sản
chung và nợ chung: Đều không có, không đề nghị xem xét. Về án phí: Anh
Phạm Minh C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn theo quy định; chị Bàn Thị
T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn. Các đương sự được quyền
kháng cáo theo quy định của pháp luật. Về khắc phục kiến nghị vi phạm trong tố
tụng: Không.
:
Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Anh Phạm Minh C (tên gọi khác Phạm Văn C) khởi kiện
yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Chiêm Hóa giải quyết việc ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn đối với chị Bàn Thị T; chị Bàn Thị T có hộ khẩu thường trú
tại thôn CC, xã YN, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Căn cứ theo khoản 1
Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì đây là tranh chấp Hôn
nhân và gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” và thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
Quang.
4
Theo cung cấp của Công an xã YN, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
thì chị Bàn Thị T có hộ khẩu thường trú tại thôn CC, xã YN, huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang. Chị T đi làm xa nhà nhưng không thông báo địa chỉ mới nên
hiện tại không rõ chị T đang ở đâu, làm gì. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến
hành triệu tập hợp lệ đối với chị T đến Tòa án để làm việc nhưng chị T vắng mặt
không có lý do, chị T đã được thông báo nhưng vẫn không về, đây được xem là
trường hợp người bị kiện cố tình che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ nên Tòa
án vẫn giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
Tại phiên tòa, nguyên đơn anh Phạm Minh C vắng mặt (có đơn xin xét xử
vắng mặt) và giữ nguyên ý kiến quan điểm như trong đơn khởi kiện và quá trình
giải quyết vụ án, bị đơn chị Bàn Thị T vắng mặt không có lý do, đã được Tòa án
tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng. Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227,
228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, quyết định xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị
đơn theo đúng quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa anh Phạm Minh C và chị Bàn
Thị T là hợp pháp, có đăng ký kết hôn tại UBND xã YN, huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số: 11/2003 ngày
09/6/2004. Sau khi đăng ký kết hôn, anh C và chị T sinh sống tại X1, xã KT,
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình. Cuộc sống vợ chồng ban đầu hòa thuận,
hạnh phúc không có mâu thuẫn, đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân mâu thuẫn anh C cho rằng do tính tình giữa anh C và chị T không hợp
nhau, bất đồng quan điểm sống, chị T đi làm xa nhà, thỉnh thoảng về thăm gia
đình bên ngoại tại thôn CC, xã YN, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, chị T
không quan tâm chăm sóc gia đình, các con. Anh C và chị T đã sống ly thân từ
năm 2016 đến nay, anh C xác định tình cảm vợ chồng giữa anh C và chị T đã
hết, mâu thuẫn đã trầm trọng không thể khắc phục được, yêu cầu Tòa án cho anh
C được ly hôn với chị T. Chị Bàn Thị T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn
bản tố tụng nhưng chị T vắng mặt tại các buổi làm việc tại Tòa án, nên không có
ý kiến trình bày.
Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa anh C và chị T là thực
tế, mâu thuẫn vợ chồng giữa anh C và chị T thực sự đã rất trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội
đồng xét xử cần áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 227,
228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 51, 53, 56, 57 Luật Hôn nhân và gia
đình cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh C, xử cho anh C được ly hôn với
chị T.
[2.2] Về con chung: Anh Phạm Minh C và chị Bàn Thị T có 02 con chung
là cháu Phạm Thị Quỳnh A, sinh ngày 10/4/2005 và cháu Phạm Quốc D, sinh
ngày 22/5/2009. Cháu Quỳnh A hiện nay đã trên 18 tuổi và đã lập gia đình nên
không xem xét, giải quyết. Anh C có nguyện vọng là người trực tiếp nuôi

5
dưỡng, giáo dục cháu Quốc D sau khi ly hôn và không yêu cầu chị T cấp dưỡng
nuôi con chung (nguyện vọng của cháu Duyên mong muốn được ở với anh C).
Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, cần
xử giao cháu Phạm Quốc D cho anh Phạm Minh C được quyền trực tiếp nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Chị Bàn Thị T không phải cấp dưỡng nuôi con
chung sau ly hôn và có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con
chung sau ly hôn mà không ai được cản trở.
[2.3] Về tài sản chung: Không có; Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về nợ chung: Không có; Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Căn cứ các Điều 143, 144, 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án; anh Phạm Minh C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn theo
quy định; chị Bàn Thị T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn.
[4] Về quyền kháng cáo: Căn cứ các Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự, các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định.
Vì các lẽ trên;
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 143, 144,
147; các Điều 227, 228, 238, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 51,
53, 56, 57, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
:
1. Về Hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của anh Phạm Minh
C (tên gọi khác Phạm Văn C), cho anh Phạm Minh C được ly hôn chị Bàn Thị T.
2. Về con chung: Giao cháu Phạm Quốc D, sinh ngày 22/5/2009 cho anh
Phạm Minh C (tên gọi khác Phạm Văn C) được quyền trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục. Chị Bàn Thị T không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có
quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung sau ly hôn mà
không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở
hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm
nom con của người đó.
3. Về án phí: Anh Phạm Minh C (tên gọi khác Phạm Văn C) phải chịu án
phí dân sự sơ thẩm ly hôn là 300.000
đ
(ba trăm nghìn đồng) được trừ vào số tiền
tạm ứng án phí đã nộp là 300.000
đ
(Ba trăm nghìn đồng) theo giấy thu tiền tạm
6
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 000002024559 ngày 16/10/2024 của Công ty Cổ
phần thanh toán quốc gia Việt Nam và theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ
phí Tòa án số 0000664 ngày 18/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang (anh C đã nộp đủ tiền án phí).
Chị Bàn Thị T không phải nộp án phí dân sự sơ thẩm ly hôn.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án,
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
- VKSND tỉnh, huyện
- Chi cục THA Dân sự;
- Các đương sự;
- UBND xã YN (nơi ĐKKH);
- Lưu HS, VP.
-
(Đã ký)
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 03/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm