Bản án số 33/2024/KDTM-ST ngày 24/09/2024 của TAND Q. Hoàng Mai, TP. Hà Nội về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 33/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 33/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 33/2024/KDTM-ST
Tên Bản án: | Bản án số 33/2024/KDTM-ST ngày 24/09/2024 của TAND Q. Hoàng Mai, TP. Hà Nội về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Hoàng Mai (TAND TP. Hà Nội) |
Số hiệu: | 33/2024/KDTM-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/09/2024 |
Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | XÉT XỬ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN H, THÀNH PHỐ H
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà H
Các Hội thẩm nhân dân: Bà M
Bà D
Thư ký phiên toà: Bà V – Thẩm tra viên Tòa án nhân dân quận H,
thành phố H.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận H, thành phố H tham gia
phiên tòa: Bà T - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 09 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân quận H, thành
phố H, xét xử sơ thẩm công khai vụ án Kinh doanh thương mại thụ lý số
14/2024/TLST-KDTM ngày 12/03/2024 về việc: Tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2024/QĐXXST-
KDTM ngày 31/07/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 26/2024/QĐST-
KDTM ngày 19/08/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 90/2024/QĐST-
KDTM ngày 13/09/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty V; Trụ sở: Số nhà 41, ngõ 78, tổ 6, đường N,
phường N, quận L, H;
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Tiến; Chức vụ: Phó Tổng
giám đốc;
Người đại diện theo ủy quyền: : Công ty L; do ông Vũ Thế Hợp- Chức
vụ: Giám đốc, tham gia tố tụng; Có mặt
- Bị đơn: Công ty T; Trụ sở: Số 8, ngõ 419/8 đường L, phường L,
quận H, H.
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Đăng T; Chức vụ: Tổng giám
đốc; Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
QUẬN H
THÀNH PHỐ H
Bản án số: 34/2024/ KDTM-ST
Ngày: 24/09/2024
Về việc: “Tranh chấp hợp
đồng mua bán hàng hóa”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
[1].Tại đơn khởi kiện của nguyên đơn, bản tự khai người đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn - Công ty V trình bày:
Công ty V( sau đây gọi tắt là Công ty VNDAT) và Công ty T(sau đây
gọi tắt là Công ty T) có ký kết Hợp đồng nguyên tắc số 355-21/VNDAT-THT
ngày 01/09/2021 và Hợp đồng mua bán số 261-21/ VNDAT-THT ngày
07/09/2021 để thỏa thuận các nguyên tắc, nội dung cơ bản điều chỉnh quá
trình thực hiện mua bán một số mặt hàng trong lĩnh vực thiết bị, vật tư y tế do
Công ty Vđang kinh doanh.
Sau khi ký kết hợp đồng, Công ty Vđã cung cấp hàng hóa theo Hợp
đồng mua bán số 261-21/VNDAT-THT ngày 07/09/2021 và các đơn đặt hàng
của Công ty T với tổng số tiền là 84.933.520 đồng. Công ty Vđã xuất hóa đơn
giá trị gia tăng đối với các đơn hàng của Công ty T, tuy nhiên Công ty T
không thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Công ty VNDAT.
Công ty Vđã tạo điều kiện về thời gian để Công ty T thanh toán công nợ
nhưng Công ty T không có thiện chí phối hợp, giải quyết.
Vì vậy, Công ty V yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Công ty T thực hiện
nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng còn nợ là: 93.709.984 đồng( trong đó: nợ
gốc: 84.933.520 đồng, nợ lãi chậm trả( áp dụng lãi suất 10%/ năm): 8.766.464
đồng).
Ngoài ra, Công ty Vkhông yêu cầu Tòa án giải quyết vần đề gì khác.
* Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập bị đơn Công
ty T nhưng Công ty T không có mặt tại Tòa án để làm việc. Sau khi nhận
được Thông báo thụ lý số 14/2024/TB- TLVA ngày 12/03/2024 của Tòa án
nhân dân quận H, Công ty T đã gửi văn bản trình bày ý kiến của Công ty T
đối với yêu cầu khởi kiện của Công ty VNDAT. Tại Công văn số 2904/2024/
CV- THT ngày 02/05/2024 của Công ty T thể hiện nội dung:
“1.Công ty T xác nhận có nợ Công ty V số tiền thực tế: 84.933.520
đồng( tính đến ngày 10/04/2024).
2.THT có gửi công văn cho Công ty V nói rõ nguyên nhân chậm thanh
toán công nợ và kế hoạch thanh toán công nợ cho quý công ty”.
Ngoài ra theo Công văn trên của Công ty T còn xác nhận nội dung Công
ty T sẽ cố gắng thanh toán phần công nợ đã xác nhận trên cho Công ty Vtrong
thời gian sớm nhất( dự kiến sẽ thanh toán hết trong quý 3 và 4 năm 2024).
Kèm theo Công văn trên là các bản phô tô các Công văn của Công ty T
thể hiện nội dung yêu cầu các đơn vị thanh toán công nợ cho Công ty T.
[2]. Tại phiên tòa:
[2.1]. Công ty Vvẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải
3
quyết buộc Công ty T phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ theo Hợp
đồng nguyên tắc số 355-21/VNDAT-THT ngày 01/09/2021 và Hợp đồng mua
bán số 261-21/ VNDAT-THT ngày 07/09/2021 đã được ký kết giữa Công ty
Vvà Công ty T, tính đến ngày xét xử 24/09/2024 số tiền cụ thể sau:
Nợ gốc: 84.933.520 đồng
Nợ lãi quá hạn: 3.839.460 đồng ( áp dụng mức lãi suất chậm trả: 5%/
năm)
Tổng dư nợ: 88.772.980 đồng.
Công ty T tiếp tục phải thanh toán khoản tiền lãi phát sinh kể từ ngày
25/09/2024 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ theo lãi suất quy định của
pháp luật.
Án phí: Công ty T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
[2.2] Bị đơn: Công ty T vắng mặt tại phiên tòa
]2.3]. Đại diện Viện kiểm sát nhân quận H tham gia phiên ta có
quan điểm:
- Về việc tuân theo Pháp luật của thẩm phán, của HĐXX và những
người tham gia tố tụng: Tòa án nhân dân quận H thụ lý đơn khởi kiện của
Công ty T là hoàn toàn phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 30, điểm b
Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Sau khi
thụ lý vụ án, Tòa án đã gửi thông báo thụ lý cho đương sự và Viện kiểm sát
đúng quy định tại Khoản 1 Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự; Về thời hạn
chuẩn bị xét xử: Ngày 12/3/2024, Tòa án thụ lý vụ án, ngày 31/07/2024,
Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử là chưa đảm bảo quy định về
thời hạn chuẩn bị xét xử theo điểm a Khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân
sự;Về việc tống đạt các quyết định và văn bản tố tụng cho đương sự và Viện
kiểm sát đảm bảo quy định tại Điều 177, 178, 220 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Thẩm phán đã tiến hành tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định tại các Điều 208, 209, 210,
211 Bộ luật Tố tụng dân sự; Quá trình giải quyết vụ án, thẩm phán, thư ký
đã thực hiện đúng nhiệm vụ quyền hạn của thẩm phán, thư ký quy định tại
Điều 48, Điều 51 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về phiên tòa KDTM
sơ thẩm. Việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn
chấp hành đúng; bị đơn chưa chấp hành đầy đủ quy định tại Điều 70, 71, 72,
73 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Sau khi tóm tắt nội dung vụ án, đánh
giá các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và phần trình bày của đương
4
sự tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận H đề nghị Hội đồng
xét xử:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 30; điểm b Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1
Điều 39, Điều 147; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Điều 116; Điều 117; Điều 118; Điều 119; Điều 274; Điều 275; Điều
276; Điều 280 Bộ luật Dân sự.
- Điều 24; Điều 306 Luật Thương mại;
- Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 và điểm d Mục 1.4
phần II Danh mục mức án phí, lệ phí kèm theo Nghị Quyết;
Đề nghị xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; Buộc Công
ty Tphải thanh toán cho Công ty V số tiền nợ tính đến ngày xét xử 24/9/2024
là nợ gốc: 84.933.520 đồng + lãi suất quá hạn.
Công ty T tiếp tục phải thanh toán khoản tiền lãi phát sinh kể từ ngày
25/09/2024 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ theo lãi suất quy định của
pháp luật.
Án phí: Công ty T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng:
[1.1].Về thẩm quyền giải quyết và quan hệ pháp luật tranh chấp:
Công ty V được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp
và được Sở kế hoạch đầu tư thành phố H cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp mã số: 0104368687, đăng ký lần đầu ngày 11/01/2010; đăng
ký thay đổi lần thứ 12 ngày 15/12/2021; khởi kiện đối với Công ty Tđược
thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và được Sở kế hoạch
đầu tư thành phố H cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mã số:
0103777101, đăng ký lần đầu ngày 29/04/2009; đăng ký thay đổi lần thứ 4
ngày 17/03/2023. Công ty T có trụ sở chính tại địa chỉ: Số 8, ngõ 419/8
đường L, phường L, quận H, H. Vì vậy, căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 35 và
điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án nêu trên thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận H, thành phố H.
Nội dung khởi kiện là yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với
Hợp đồng nguyên tắc số 355-21/VNDAT-THT ngày 01/09/2021 và Hợp đồng
mua bán số 261-21/VNDAT-THT ngày 07/09/2021 được ký kết giữa 02
Công ty - là tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh và đều có mục
đích lợi nhuận nên Tòa án nhân dân quận H xác định đây là vụ án tranh chấp
kinh doanh thương mại về việc “ Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”
là có căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự.
5
[1.2]. Về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng: Quá trình giải
quyết vụ án, bị đơn Công ty T đã được triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa
để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Vì vậy, Tòa án vẫn tiến hành xét
xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định của pháp luật tại Điều 227, điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1]. Xét tính hợp pháp của Hợp đồng nguyên tắc số 355-21/VNDAT-
THT ngày 01/09/2021 và Hợp đồng mua bán số 261-21/ VNDAT-THT ngày
07/09/2021 .
- Về chủ thể tham gia ký kết Hợp đồng trên là người đại diện theo
pháp luật của Công ty Tvà người đại diện theo ủy quyền của Công ty V.
- Xét hình thức, nội dung của Hợp đồng được xác lập phù hợp với các
quy định tại Điều 119, Điều 398, Điều 399, Điều 400, Điều 401 của Bộ luật
Dân sự; Điều 24 Luật Thương mại.
Vì vậy, hợp đồng trên có hiệu lực thi hành đối với các bên. Quá trình
thực hiện hợp đồng các bên cũng không có tranh chấp gì, vì vậy các bên
tham gia ký kết hợp đồng phải tuân thủ những điều khoản, thực hiện quyền
và nghĩa vụ mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.
[2.2]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.2.1]. Xét yêu cầu thanh toán khoản tiền nợ gốc chưa thanh toán
Theo Hợp đồng nguyên tắc số 355-21/VNDAT-THT ngày 01/09/2021
và Hợp đồng mua bán số 261-21/ VNDAT-THT ngày 07/09/2021 và các Đơn
đặt hàng, Công ty Vbán cho Công ty T các thiết bị, vật tư y tế theo mẫu mã và
chủng loại và đơn giá được quy định cụ thể trong 02 Hợp đồng trên.
Sau khi Công ty Vnhận được “ Đơn đặt hàng”, “Đề nghị giao hàng” từ
phía Công ty T thì Công ty Vsẽ thực hiện việc giao hàng hóa thông qua
“Phiếu xuất kho bán hàng” và xuất Hóa đơn giá trị gia tăng cho Công ty T.
Theo tài liệu, chứng cứ Công ty Vxuất trình, quá trình thực hiện hợp
đồng, Công ty Vđã bán cho Công ty T số vật tư, thiết bị với tổng trị giá hàng
hóa là: 84.933.520 đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng giữa hai Công ty
không có tranh chấp gì về nội dung của hợp đồng, chất lượng hàng hóa mua
bán. Công ty T cũng đã có văn bản xác nhận công nợ trên gửi đến Tòa án và
đề xuất phương án thanh toán, tuy nhiên sau đó Công ty T không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán cho Công ty VNDAT.
Việc Công ty T không thực hiện nghĩa vụ thanh toán là vi phạm thỏa
thuận giữa 2 công ty về nghĩa vụ thanh toán được quy định tại Hợp đồng
6
nguyên tắc số 355-21/VNDAT-THT ngày 01/09/2021 và Hợp đồng mua bán
số 261-21/ VNDAT-THT ngày 07/09/2021.
Hội đồng xét xử thấy cần buộc Công ty T phải có nghĩa vụ thanh toán
cho Công ty Vsố tiền 84.933.520 đồng là có căn cứ theo quy định tại Điều
50 Luật Thương mại và Điều 280 Bộ luật Dân sự.
[2.2.2]. Xét yêu cầu thanh toán khoản tiền lãi phát sinh do chậm
nghĩa vụ thanh toán.
Theo Hợp đồng nguyên tắc số 355-21/VNDAT-THT ngày 01/09/2021
và Hợp đồng mua bán số 261-21/ VNDAT-THT ngày 07/09/2021, hai Công
ty không có thỏa thuận về cụ thể về điều khoản chậm thực hiện nghĩa vụ
thanh toán và mức lãi suất ngân hàng khi chậm thanh toán.
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, các đương sự không thoả
thuận được cụ thể lãi suất quá hạn của Ngân hàng nào, lãi suất vay ngắn hạn,
trung hạn hay dài hạn, cách tính lãi suất quá hạn theo quy định của Bộ luật
Dân sự hay Luật Thương mại.
Hội đồng xét xử xét thấy, các bên ký hợp đồng đều có mục đích sinh
lợi nên cần áp dụng Điều 306 Luật Thương mại để tính lãi suất chậm trả là
phù hợp.
Theo hướng dẫn tại Án lệ số 09/2016/AL và Điều 11 Nghị quyết
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi suất,
phạt vi phạm, Tòa án nhân dân quận H, H đã tiến hành xác minh tại các
Ngân hàng cổ phần thương mại trên địa bàn thành phố H để làm cơ sở xác
định mức lãi suất nợ quá hạn trung bình.
Theo cung cấp của các Ngân hàng, mức lãi suất trong hạn cho đối với
nhu cầu vay vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh thông thường của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh H II là
6,8%/năm, của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc
Thăng Long là 9,5%/năm, của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-
Chi nhánh Chương Dương là 5,3%/năm. Như vậy lãi suất vay ngắn hạn
trung bình của 03 Ngân hàng trên là 7,2%/năm. Lãi suất quá hạn không vượt
quá 150% mức lãi suất cho vay trong hạn. Như vậy, khoản tiền chậm thanh
toán của Công ty T với Công ty Vsẽ phải chịu mức lãi suất quá hạn là 7,2%
x 150% = 10,8%/năm.
Tại phiên tòa, đại diện nguyên đơn yêu cầu tính lãi suất đối với số tiền
chậm thanh toán theo lãi suất 5%/ năm, là thấp hơn so với mức lãi suất liên
7
03 Ngân hàng mà Tòa án đã thu thập. Xét đây là sự tự nguyện của nguyên
đơn, không trái với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về thời gian chậm thanh toán: theo tài liệu các đương sự cung cấp, kể
từ ngày 04/01/2022 khi Công ty Vthực hiện việc xuất kho bán hàng đồng
thời xuất hóa đơn số 0000007 ngày 04/01/2022 nhưng Công ty T không thực
hiện nghĩ vụ thanh toán thì được coi là quyền lợi của Công ty Vđã bị xâm
phạm. Tuy nhiên sau đó Công ty Vđã nhiều lần ban hành các văn bản đối với
Công ty T về việc nhắc nợ và Công ty T cũng đã có các Công văn số
3005/2023/ CV-THT ngày 30/5/2023 và Công văn số 2806/2023/CV-THT
ngày 29/06/2023 về việc xác nhận công nợ và kế hoạch thanh toán nợ đối với
Công ty VNDAT, nhưng sau đó Công ty T vẫn tiếp tục không thực hiện nghĩa
vụ thanh toán. Điều này thể hiện Công ty Vđồng ý gia hạn thời gian thanh
toán khoản tiền còn nợ của Hợp đồng nguyên tắc số 355-21/VNDAT-THT
ngày 01/09/2021 và Hợp đồng mua bán số 261-21/ VNDAT-THT ngày
07/09/2021 đối với Công ty T. Tính từ sau thời điểm gia hạn trên, từ ngày
31/10/2023 Công ty T không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì mới phải chịu
khoản tiền lãi quá hạn đối với số tiền chậm thanh toán.
Tính đến ngày xét xử sơ thẩm 24/09/2024, thời gian vi phạm nghĩa vụ
thanh toán của Công ty T là 330 ngày, số tiền lãi phát sinh do chậm thanh
toán sẽ là: 84.933.520 đồng x 5%/ năm x 330 ngày = 3.839.460 đồng.
Như vậy, tổng cộng số tiền Công ty T phải thanh toán trả Công ty Vlà:
88.772.980 đồng( trong đó, nợ gốc: 84.933.520 đồng + lãi suất quá hạn:
3.839.460 đồng).
[3].Về án phí:
Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên
căn cứ Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 và
điểm d Mục 1.4 phần II Danh mục mức án phí, lệ phí kèm theo Nghị Quyết,
Công ty T phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là 4.438.649
đồng.
Hoàn trả Công ty Vsố tiền tạm ứng án phí 2.100.000 đồng đã nộp
theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0011251 ngày 12/03/2024.
[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án
theo quy định tại Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
8
Căn cứ: Khoản 1 Điều 30; điểm b Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1
Điều 39, Điều 144; Điều 147; Điều 266; Điều 271; Điều 273; Điều 278;
Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
- Điều 116; Điều 117; Điều 118; Điều 119; Điều 157;Điều 280; Điều
385; Điều 387; Điều 398; Điều 399; Điều 400; Điều 401; Điều 429; Điều
466, Điều 468 Bộ luật Dân sự.
- Điều 24; Điều 50; Điều 306, Điều 319 Luật Thương mại;
- Án lệ số 09/2016/AL.
- Điều 11 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 và
điểm d Mục 1.4 phần II Danh mục mức án phí, lệ phí kèm theo Nghị Quyết.
Tuyên xử:
[1]. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty V đối với Công ty Tvề
việc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ thanh toán đối với Hợp đồng nguyên tắc số
355-21/VNDAT-THT ngày 01/09/2021 và Hợp đồng mua bán số 261-21/
VNDAT-THT ngày 07/09/2021.
Buộc Công ty Tphải thanh toán cho Công ty V tổng số tiền là
88.772.980 đồng, bao gồm:
+ Tiền thanh toán theo hợp đồng còn thiếu là : 84.933.520 đồng
+ Tiền lãi phát sinh do chậm thanh toán là: 3.839.460 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp
với quy định của pháp luật; nếu không có thỏa thuận về mức lãi suất thì
phải chịu lãi suất theo quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
[2]. Về án phí: Công ty Tphải 4.438.649 đồng án phí kinh doanh
thương mại
Hoàn trả Công ty V số tiền tạm ứng án phí 2.100.000 đồng đã nộp theo
Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0011251 ngày 12/03/2024 của Chi cục
thi hành án dân sự quận H, thành phố H.
[4]. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ được
tống đạt hợp lệ bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp
luật.
9
Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
Nơi nhận
- TAND thành phố H;
- VKSND quận H;
- Chi cục THA quận H;
- Đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
H
10
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
11
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân TP H;
- Viện kiểm sát quận H;
- Thi hành án quận H;
- Đương sự;
- Lưu.
TM. Hội đồng xét xử sơ thẩm
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Vũ Thị Hồng Hạnh
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
12
13
14
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
15
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
16
Tải về
Bản án số 33/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 33/2024/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 08/2024/KDTM-PT ngày 22/10/2024 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Ban hành: 22/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 02/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm