Bản án số 327/2024/HNGĐ-ST ngày 10/12/2024 của TAND TX. An Nhơn, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 327/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 327/2024/HNGĐ-ST ngày 10/12/2024 của TAND TX. An Nhơn, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. An Nhơn (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 327/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn giữa Huỳnh Thị T và Lê Nhật T1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ A TỈNH BÌNH
ĐỊNH
Bản án số: 327/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 10-12-2024
V/v “Ly hôn
CỘNG HÒA HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ A, TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Duy Minh.
Các Hi thẩm nhân dân:
1. Ông Hồ Xuân Dũng;
2. Trương Thị Hiệp.
- Thư phiên tòa: Ông Mang Đức Kham - Thư Tòa án nhân dân thị
A, tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kim sát nhân dân th A, tỉnh Bình Định tham gia phiên
toà: Bà Nguyễn Thị Mỹ Lệ - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị A, tỉnh Bình
Định xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 309/2024/TLST-HNGĐ ngày 08
tháng 11 năm 2024 về “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
2307/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 11 năm 2024; giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Huỳnh Thị T, sinh năm: 1957 (có mặt)
Địa chỉ: Xóm A1, thôn N, xã N1, thị xã A, tỉnh Bình Định.
Bị đơn: Ông Lê Nhật T1, sinh năm: 1958 (có mặt)
Địa chỉ: Xóm A1, thôn N, xã N1, thị xã A, tỉnh Bình Định.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện, các giai đoạn t tụng tiếp theo và ti phiên tòa, nguyên
đơn bà Huỳnh Thị T trình bày:
2
ông Nhật T1 sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 1980 cho
đến nay, không đăng kết hôn. Sau khi cưới, thời gian đầu vợ chồng sống
chung nhà với cha mẹ chồng sau đó vợ chồng tự tạo lập nhà đất sinh sống tại
thôn N, N1, thị xã A, tỉnh Bình Định. Quá trình chung sống, vợ chồng bà xảy ra
nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do chồng bạo hành, không chung thủy. Mặc dù còn
sống chung một nhà nhưng đã hơn 15 năm nay vợ chồng không thể hàn gắn tình
cảm, cả hai không còn quan tâm và dành tình cảm cho nhau nữa. xác định
không còn tình cảm với ông T1 nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng có 04 người con chung gồm: Túy L, sinh năm
1981; Huỳnh N3, sinh năm 1984; Huỳnh N4, sinh năm 1988 Huỳnh
Đức N2, sinh năm 1992. Hiện nay các con chung đã thành niên và có khả năng lao
động được nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Tại Đơn khởi kiện quá trình hòa giải xác
định không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên tại Đơn xin thay đổi sự thỏa
thuận đề ngày 18/11/2024 tại phiên tòa, yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài
sản chung và nợ chung giữa bà và ông T1.
Theo các lời khai tại hồ tại phiên tòa, bị đơn ông Lê Nhật T1 trình
y:
Ông bà Huỳnh Thị T sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 1983
cho đến nay, không đăng ký kết hôn. Sau khi cưới, thời gian đầu vợ chồng sống
chung nhà với cha mẹ ông sau đó vợ chồng tự tạo lập nhà đất và sinh sống tại thôn
N, N1, thị A, tỉnh Bình Định. Quá trình chung sống, vợ chồng ông xảy ra
nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên thường
xuyên kình cãi. T thiếu tôn trọng ông, làm gì cũng không thông qua ý kiến của
ông. Vợ chồng còn ăn chung nhưng sinh hoạt riêng. Ông bà T mỗi người một
nhà trên cùng một thửa đất. Ông xác định không còn tình cảm với T nữa nên
T yêu cầu ly hôn thì ông đồng ý.
Về con chung: Vợ chồng ông 04 người con chung gồm: Túy L, sinh
năm 1981; Huỳnh N3, sinh năm 1984; Huỳnh N4, sinh năm 1988
Huỳnh Đức N2, sinh năm 1992. Hiện nay các con chung đã thành niên và khả
năng lao động được nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên a:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể
3
từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đúng theo quy
định của Bộ luật Tố tng dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa bà Huỳnh Thị T
ông Lê Nhật T1.
2. Về con chung: Các con chung đã trưởng thành nên không giải quyết về con
chung.
3. Về tài sản chung nợ chung: Không giải quyết.
4. Về án phí: Bà Huỳnh Thị T và ông Lê Nhật T1 là người cao tuổi nên được
miễn chịu án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Huỳnh Thị T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Nhật T1
địa chỉ trú tại xóm A1, thôn N, N1, thị A, tỉnh Bình Định. Theo quy định
tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị A, tỉnh Bình Định thẩm quyền giải
quyết vụ án.
[2] T xác định ông T1 sống chung với nhau như vợ chồng từ năm
1980 đến nay. Ông T1 xác định ông bà T sống chung với nhau như vợ chồng từ
năm 1983 đến nay. Theo Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân số 136/UBND-
XNTTHN ngày 11/9/2024 thì Ủy ban nhân dân N1 xác nhận T ông T1
sống chung với nhau như vợ chồng tnăm 1980 cho đến nay. Như vậy, Hội đồng
xét xử căn cứ xác định T ông T1 sống chung với nhau như vợ chồng từ
năm 1980 cho đến nay. Theo quy định tại điểm a khoản 3 của Nghị quyết số
35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội, quan hệ vợ chồng được xác lập trước
ngày 03/01/1987 mặc không đăng kết hôn vẫn được pháp luật công nhận
vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử xác định bà T và ông T1 là vợ chồng.
[3] T ông T1 đều thừa nhận quá trình chung sống đã xảy ra nhiều mâu
thuẫn không thể hàn gắn được. Quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, T
vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn và ông T1 đồng ý ly hôn. Do đó theo quy định tại
Điều 55 của Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử công nhận thuận tình ly
hôn giữa bà T và ông T1.
[4] Bà T ông T1 04 người con chung gồm: Lê Túy L, sinh m 1981;
Huỳnh N3, sinh năm 1984; Huỳnh N4, sinh năm 1988 Huỳnh Đức N2,
sinh năm 1992. Bà T ông T1 thừa nhận hiện nay các con chung đã thành niên và
khả năng lao động được nên theo quy định tại khoản 1 Điều 81 của Luật Hôn
nhân gia đình, Hội đồng xét xkhông giải quyết việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi lyn.
4
[5] Tại Đơn khởi kiện, T chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông T1.
Tòa án thụ lý vụ án và xác định quan hệ pháp luật khi giải quyết là “Ly hôn” là phù
hợp với quy định tại khoản 1 Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Sau khi Tòa án
lập Biên bản ghi nhận stự nguyện ly hôn hòa giải thành vào ngày 13/11/2024
thì ngày 18/11/2024 bà T nộp Đơn xin thay đổi sự thỏa thuận và nộp kèm theo Đơn
khởi kiện đề ngày 18/11/2024. Theo đó, T yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia
tài sản chung nợ chung giữa ông Lê Nhật T1 đồng thời với việc giải quyết
ly hôn. Xét thấy, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 210 của B luật Tố tụng
dân sự thì tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Tòa
án đã hỏi bà T về yêu cầu và phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút
yêu cầu khởi kiện nhưng T vẫn xác định không thay đổi, bổ sung hoặc rút u
cầu khởi kiện. Do đó, T bổ sung yêu cầu chia tài sản chung sau phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ không căn cứ để xem xét.
T vẫn quyền khởi kiện tranh chấp chia tài sản chung nợ chung của T
ông T1 bằng một vụ án khác.
[6] Về án phí: T ông T1 người cao tuổi đơn xin miễn án phí
nên được miễn chịu án phí dân sự thẩm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
12 của Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội.
[7] Ý kiến của Kiểm sát viên phù hợp với nhận định Hội đồng xét xử nên
được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 5; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm a khoản 2 Điều 210; Điều 271 và Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 55, khoản 1 Điều 81 của Luật Hôn nhân gia đình;
Áp dụng điểm a khoản 3 của Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000
của Quốc hội;
Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Huỳnh Thị T.
2. Công nhận thuận tình ly hôn giữa Huỳnh Thị T ông Lê Nhật T1.
5
Thu.
3. Không giải quyết về con chung.
4. Không giải quyết về tài sản chung nợ chung.
5. Bác yêu cầu chia tài sản chung nợ chung khi ly hôn của Huỳnh Thị
6. Về án phí: Huỳnh Thị T ông Lê Nhật T1 được miễn chịu án
phí dân sự thẩm.
7. Quyền kháng cáo: Bà Huỳnh Thị T và ông Lê Nhật T1 mặt tại phiên toà
quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (Ngày
10/12/2024).
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND thị xã A;
- Chi cục THADS thịA;
- Phòng KTNV & THA
TAND tỉnh Bình Định;
- UBNDN1 (để biết);
- Lưu: Văn phòng; Hồ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Duy Minh
Tải về
Bản án số 327/2024/HNGĐ-ST Bản án số 327/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 327/2024/HNGĐ-ST Bản án số 327/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất