Bản án số 32/2023/HS-ST ngày 21-07-2023 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) về tội trộm cắp tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án 32/2023/HS-ST Bến Tre
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án 32/2023/HS-ST Bến Tre
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 32/2023/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 32/2023/HS-ST ngày 21-07-2023 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) về tội trộm cắp tài sản |
|---|---|
| Tội danh: | 173.Tội trộm cắp tài sản (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) |
| Số hiệu: | 32/2023/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 21/07/2023 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: | Huỳnh Minh C phạm “Tội trộm cắp tài sản”. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 32/2023/HS-ST
Ngày: 21/7/2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Nguyễn Trọng Hiếu
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Diệp
Bà Đinh Thị Thanh Giang
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Kinh Luân – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia
phiên tòa: Bà Trần Thị Hiền Mụi – Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 7 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số:
36/2023/TLST-HS ngày 16 tháng 6 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 32/2023/QĐXXST-HS ngày 04 tháng 7 năm 2023 đối với bị cáo:
Huỳnh Minh C, Sinh năm 1983; tỉnh Tiền Giang; Nơi cư trú: số 160, khu
phố 2, thị trấn C, huyện C, tỉnh Tiền Giang; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn
giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Nghề nghiệp: Không; Trình độ văn hóa:
11/12; Con ông Huỳnh Kim Q và bà Nguyễn Thị U (Chết); Bị cáo có vợ Hoàng
Diệp Thanh T đã ly hôn và có một con Huỳnh Hoàng Minh K sinh năm 2014.
- Tiền án:
Ngày 05/8/2019, bị Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang
xử phạt 05 năm tù giam, về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” theo bản án số
72/2019/HSST, chấp hành xong án phạt tù ngày 09/11/2022.
- Tiền sự: Không.
Bị cáo bị tạm giam từ ngày 07/4/2023.
(Bị cáo có mặt tại phiên tòa)
2
- Bị hại:
Nguyễn Thị S, sinh năm 1970. (Vắng)
Địa chỉ: ấp P, xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Vào khoảng 03 giờ 00 phút, ngày 06 tháng 4 năm 2023, Huỳnh Minh C
nhờ người bạn tên T (không rõ họ tên, địa chỉ cụ thể) chở C từ thành phố M, tỉnh
Tiền Giang đến huyện C, tỉnh Bến Tre để tìm bạn thì T đồng ý. Sau đó, T điều
khiển xe mô tô (không rõ biển số) chở C đến khu vực xã T, huyện C. Lúc này, C
ngồi sau nhìn thấy trước sân nhà của bà Nguyễn Thị S có đậu 01 xe môtô biển
số 71H4-2145, trên xe có máng 06 túi rau nhưng không có người trông coi nên
C đã nảy sinh ý định lấy trộm tài sản. C nói với T “tới nhà của bạn C rồi, T về
đi” nên T dừng xe lại cho C xuống xe, T điều khiển xe về lại hướng thành phố
M, tỉnh Tiền Giang. Sau khi quan sát xung quanh, khoảng 05 giờ 15 phút cùng
ngày, C đi bộ vào sân nhà bà Sang nơi có xe môtô biển số 71H4-2145 đang đậu,
nhìn thấy trên xe có cấm sẵn chìa khóa nên C đã lấy trộm xe. Khi chạy được một
đoạn, C vứt bỏ các túi rau vừa trộm được xuống ven đường. Sau đó, C tiếp tục
điều khiển xe vừa lấy trộm về hướng thành phố M, tỉnh Tiền Giang. Khoảng 15
phút sau, bà S quay ra thì phát hiện bị mất trộm xe nên trình báo Công an xã T
giải quyết. Sau đó, Công an xã T phối hợp Công an phường 6, thành phố M, tỉnh
Tiền Giang trích lục hệ thống camera trên các tuyến đường thì đến khoảng 09
giờ cùng ngày, khi Cường ghé ăn sáng tại khu phố 11, phường 6, thành phố M,
tỉnh Tiền Giang thì bị bắt giữ. Qua làm việc, C thừa nhận hành vi phạm tội của
mình.
* Vật chứng thu giữ: 01 xe môtô nhãn hiệu Honda Wave màu đỏ-đen-
xám, biển số 71H4-2145, số máy 2E-1683721, số khung 19Y-115296.
* Bản kết luận định giá tài sản số 442 ngày 06/4/2023 của Hội đồng định
giá tài sản – UBND huyện C, tỉnh Bến Tre kết luận: một xe môtô hai bánh, nhãn
hiệu Honda Wave màu đỏ đen xám, biển kiểm soát 71H4-2145, xe mua vào năm
2019 với giá 17.000.000 đồng, có trị giá là: 7.500.000 đồng.
* Bản kết luận định giá tài sản số 744 ngày 23/5/2023 của Hội đồng định
giá tài sản – UBND huyện C, tỉnh Bến Tre kết luận: 05 kilogam rau muống trị
giá 50.000 đồng; 05 kilogam rau nhút trị giá 100.000 đồng; 05 kilogam cải xanh
trị giá 50.000 đồng; 05 kilogam cải ngọt trị giá 50.000 đồng; 05 kilogam cải
3
vúng trị giá 50.000 đồng và 05 kilogam rau thơm trị giá 100.000 đồng. Tổng giá
trị là: 400.000 đồng.
Như vậy, tổng tài sản mà C chiếm đoạt của bà Sang trị giá: 7.900.000
đồng.
Cáo trạng số: 34/CT-VKSCT ngày 15/6/2023 của Viện kiểm sát nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre truy tố bị cáo Huỳnh Minh C về “Tội trộm cắp
tài sản” theo ”, quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa
đổi, bổ sung năm 2017. Tại tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm giữ
nguyên quyết định truy tố đối với bị cáo và đề nghị:
Tuyên bố bị cáo Huỳnh Minh C phạm “Tội trộm cắp tài sản” và áp dụng
khoản 1 Điều 173; điểm h, khoản 1 Điều 52; điểm s, h khoản 1, khoản 2 Điều
51; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Xử phạt bị cáo Huỳnh Minh C từ 09 tháng đến 15 tháng tù.
Về trách nhiệm dân sự:
Bà Nguyễn Thị S đã nhận lại xe và các túi rau bà S đã tìm lại được do Huỳnh
Minh C vứt lại trên đường tẩu thoát nên không có yêu cầu Huỳnh Minh C bồi thường.
Xử lý vật chứng:
Ghi nhận Cơ quan CSĐT - Công an huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre đã trả lại
một xe môtô biển kiểm soát 71H4-2145, nhãn hiệu HONDA WAVE, màu sơn đỏ
đen xám, số máy 2E-1683721, số khung 19Y-115296 cho chủ sở hữu là bà
Nguyễn Thị S.
Tại tòa, bị cáo khai nhận hành vi phạm tội như cáo trạng đã truy tố, đồng
thời tại lời nói sau cùng bị cáo xin Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Quá trình điều tra và tại tòa, bị cáo không có ý kiến
hay khiếu nại gì về các quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng cũng
như các hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng. Do đó, các quyết định tố
tụng của cơ quan tiến hành tố tụng cũng như các hành vi tố tụng của người tiến
hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
Bị hại đã có lời khai cụ thể, rõ ràng trong hồ sơ vụ án, việc vắng mặt của
bị hại không làm ảnh hưởng đến việc xét xử nên Hội đồng xét xử xét tiến hành
4
xét xử vắng mặt bị hại, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là phù hợp quy
định tại Điều 292 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
[2] Lời khai của bị cáo trong giai đoạn điều tra và tại tòa phù hợp lời khai
của bị hại về đặc điểm tài sản, vị trí, thời gian mà bị cáo chiếm đoạt và phù hợp
với các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác
định: Do động cơ tư lợi bất chính, Do động cơ tư lợi cá nhân nên vào khoảng 05
giờ 15 phút, ngày 06 tháng 4 năm 2023, tại ấp P, xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre,
Huỳnh Minh C đã lấy trộm 01 xe môtô nhãn hiệu Honda Wave, biển số 71H4-
2145 cùng 06 túi rau trên xe của bà Nguyễn Thị S trị giá 7.900.000 đồng
[3] Hành vi của bị cáo là hành vi cố ý lén lút chiếm đoạt tài sản thuộc
quyền sở hữu của người khác. Khi thực hiện hành vi phạm tội bị cáo có năng lực
trách nhiệm hình sự đầy đủ. Bị cáo đã có hành vi 01 xe môtô nhãn hiệu Honda
Wave, biển số 71H4-2145 cùng 06 túi rau trên xe của bà Nguyễn Thị S trị giá
7.900.000 đồng. Do đó, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở kết luận hành vi của bị cáo
Huỳnh Minh C đã phạm“Tội trộm cắp tài sản” quy định tại khoản 1 Điều 173;
điểm h khoản 1 Điều 52; điểm s, h khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38 Bộ luật
Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cáo trạng và quan điểm luận tội
của đại diện Viện kiểm sát truy tố bị cáo là đúng người, đúng tội.
[4] Bị cáo biết việc chiếm đoạt tài sản của người khác là vi phạm pháp
luật, bị xã hội lên án nhưng vì động cơ tư lợi bất chính, bị cáo đã thực hiện tội
phạm với lỗi cố ý trực tiếp. Hành vi phạm tội của bị cáo đã xâm phạm đến
quyền sở hữu tài sản hợp pháp của người khác, ảnh hưởng xấu đến tình hình trật
tự xã hội tại địa phương nơi bị cáo thực hiện tội phạm, tạo sự bất bình, gây
hoang mang trong quần chúng nhân dân.
[5] Xét tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo tái phạm quy định
tại điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
[6] Xét tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Bị cáo thành khẩn khai
báo, ăn năn hối cải, phạm tội nhưng gây thiệt hại không lớn; bị cáo có cậu ruột
là liệt sĩ đây là những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s,
h khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm
2017.
[7] Bị cáo có nhân thân xấu xét tính chất, mức độ hành vi phạm tội, bản
tính xem thường pháp luật của bị cáo, cần thiết cách ly bị cáo ra khỏi đời sống
xã hội một thời gian nhất định để cải tạo, giáo dục bị cáo trở thành công dân
lương thiện, có ích cho xã hội và có tác dụng phòng ngừa chung nên buộc bị cáo
5
phải chấp hành hình phạt tù là phù hợp quy định tại Điều 38 Bộ luật hình sự năm
2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
[8] Trách nhiệm dân sự: Ghi nhận bị hại đã nhận lại tài sản và không yêu
cầu gì khác.
[9] Xử lý vật chứng:
Cơ quan CSĐT - Công an huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre đã trả lại một xe
môtô biển kiểm soát 71H4-2145, nhãn hiệu HONDA WAVE, màu sơn đỏ đen
xám, số máy 2E-1683721, số khung 19Y-115296 cho chủ sở hữu là bà Nguyễn
Thị Sang nên ghi nhận.
[10] Về án phí: Bị cáo bị kết án nên có nghĩa vụ chịu án phí hình sự sơ
thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Tuyên bố bị cáo Huỳnh Minh C phạm “Tội trộm cắp tài sản”.
[1] Áp dụng khoản 1 Điều 173; điểm h khoản 1 Điều 52; điểm s, h khoản
1, khoản 2 Điều 51; Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm
2017:
Xử phạt bị cáo Huỳnh Minh C 01 (Một) năm 03 (Ba) tháng tù.
Thời hạn tù tính từ ngày 07/4/2023
[2] Trách nhiệm dân sự: Ghi nhận bị hại đã nhận lại tài sản và không yêu
cầu gì khác.
[3] Áp dụng Điều 47 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm
2017 và Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015:
Cơ quan CSĐT - Công an huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre đã trả lại một xe
môtô biển kiểm soát 71H4-2145, nhãn hiệu HONDA WAVE, màu sơn đỏ đen
xám, số máy 2E-1683721, số khung 19Y-115296 cho chủ sở hữu là bà Nguyễn
Thị S nên ghi nhận.
[4] Áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 và Điều
23 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Buộc bị cáo Huỳnh Minh C có nghĩa vụ chịu án phí hình sự sơ thẩm với
số tiền 200.000 đồng.
6
Bị cáo có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án. Riêng bị hại vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bến Tre; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- STP tỉnh Bến Tre;
- VKSND huyện Châu Thành; (ĐÃ KÝ)
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Công an huyện;
- Bộ phận HS CA huyện;
- UBND thị trấn C,
huyện C, Tiền Giang;
- Những người tham gia tố tụng; Trần Nguyễn Trọng Hiếu
- Lưu: HS vụ án.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 19/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 06/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 24/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 19/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 19/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 09/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 03/01/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 20/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm