Bản án số 32/2021/HNGĐ-ST ngày 10/08/2021 của TAND huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ về hôn nhân và gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 32/2021/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 32/2021/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 32/2021/HNGĐ-ST ngày 10/08/2021 của TAND huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ về hôn nhân và gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thanh Ba (TAND tỉnh Phú Thọ) |
Số hiệu: | 32/2021/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/08/2021 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | giữa chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Quốc H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Quang Vũ.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phùng Văn Tân
Ông Phạm Mạnh Cường
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hoài Linh – Thư ký Tòa án
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ tham gia
phiên toà: Ông Nguyễn Khắc Bằng - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 8 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Ba xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 74/2021/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2021
về tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
43/2021/QĐXX-ST ngày 06 tháng 7 năm 2021 giữa các đương sự:
+Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1982 (có mặt).
Địa chỉ: Khu 4, xã Đ, huyện T, tỉnh Phú Thọ
+Bị đơn: Anh Nguyễn Quốc H, sinh năm 1976 (vắng mặt).
Địa chỉ: Lữ đoàn 168 Quân khu II- xã H, huyện T, tỉnh Phú Thọ
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn là chị Nguyễn Thị H trong quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa, chị Nguyễn Thị H trình bày:
Chị và anh Nguyễn Quốc H tự nguyện đăng ký kết hôn với nhau ngày 03 tháng
01 năm 2002 đăng ký tại UBND xã Đ, huyện T tỉnh Phú Thọ. Sau kết hôn chị ở tại
xã Đồng Xuân buôn bán còn anh Nguyễn Quốc H công tác tại lực lượng quân đội.
Quá trình chung sống có hai con chung
1/ Cháu Nguyễn Hương L, sinh ngày 28/7/2002
2/ Cháu Nguyễn Quốc Bảo H, sinh ngày 08/6/2011
Nhiều năm nay vợ chồng nảy sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm
sống, anh H nhiều lần hành hung chị. Vợ chồng đã sống ly thân khoảng 01 năm.
Nay xét thấy tình cảm không còn nên chị xin được li hôn.
Về con chung: Cháu lớn đã trưởng thành chị không đề nghị giải quyết. Cháu
Nguyễn Quốc Bảo H, sinh ngày 08/6/2011 chị xin được trực tiếp nuôi con, không
yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị không đề nghị giải quyết.
* Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn là anh Nguyễn Quốc H đã được
triệu tập, thông báo hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.
Tòa án chỉ thu thập được một bản tự khai ngày 04/5/2021 của anh Nguyễn
Quốc H, thể hiện nội dung: “Tôi Nguyễn Quốc H, sinh năm 1976 hiện công tác tại
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THANH BA
TỈNH PHÚ THỌ
Bản án số 32/2021//HNGĐ-ST
Ngày: 10 tháng 8 năm 2021
V/v: Hôn nhân và gia đình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Lữ đoàn 168. Theo đơn đề nghị của vợ tôi là Nguyễn Thị H sinh năm 1982, địa chỉ
khu 6 thị trấn T, huyện T, tỉnh Phú Thọ. Theo đơn của vợ tôi xin li hôn. Quan điểm
của tôi nhất trí li hôn và có yêu cầu như sau; Trước khi li hôn tôi phải được phân
chia tài sản toàn bộ tài sản xong và phân chia con xong theo thoả thuận thì tôi nhất
trí ra toà theo yêu cầu của chị H.
Nếu chưa giải quyết xong việc phân chia tài sản và con thì tôi xin được không
tham gia li hôn.
Vì yêu cầu công tác tôi không có thời gian nên cũng yêu cầu Toà án khi nào
xong thì cho gọi, kính mong Toà án huyện Thanh Ba đáp ứng yêu cầu của tôi”.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Ba tham gia phiên tòa nêu
quan điểm: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến tại phiên tòa Tòa án đã
thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và căn cứ vào các tài liệu
chứng cứ, tình tiết của vụ án, các quy định của pháp luật đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu xin li hôn và nuôi con chung của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu, xem xét các tài liệu, chứng cứ được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là anh Nguyễn Quốc Hương
đã được triệu tập, thông báo hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, cho nên Tòa
án không tiến hành hòa giải giữa hai bên đương sự được, đồng thời nguyên đơn từ
chối hoà giải, vì vậy Toà án thực hiện quy định về việc hoà giải theo khoản 4 Điều
207 Bộ luật tố tụng dân sự.
Anh Nguyễn Quốc H vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai và đề nghị giải quyết
vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 228
Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Quốc H kết hôn với nhau
trên cơ sở tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật và được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân xã Đồng Xuân, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú
Thọ đăng ký kết hôn vào ngày 03 tháng 01 năm 2002, do vậy là hôn nhân hợp pháp.
Nguyên đơn cho rằng nguyên nhân dẫn đến hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn
trầm trọng là do bất đồng quan điểm, tình cảm rạn nứt, vợ chồng không thể chung
sống với nhau.
Quan điểm của bị đơn ngày 04/5/2021 cũng đồng ý li hôn nhưng vợ chồng phải
phân chia quyền về tài sản và con chung thì anh mới đến Toà án để giải quyết li hôn.
Qua trình bày của đương sự và qua xác minh tình trạng hôn nhân đủ cơ sở xác
định: Hiện nay anh chị sống ly thân, hai bên không có giải pháp và không có thiện
chí để hàn gắn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được. Xét yêu cầu ly hôn của
nguyên đơn là có cơ sở phù hợp với quy định pháp luật nên được chấp nhận.
[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Quốc H có 02 con chung
là: Cháu Nguyễn Hương L, sinh ngày 28/7/2002 và cháu Nguyễn Quốc Bảo H, sinh
ngày 08/6/2011.
Cháu Nguyễn Hương L, sinh ngày 28/7/2002 đã trưởng thành nên Toà án không
giải quyết. Cháu Nguyễn Quốc Bảo H, sinh ngày 08/6/2011 hiện đang là học sinh và
ở cùng chị Nguyễn Thị H. Chị H đủ điều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng con chung nên xét giao cho chị H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc
cháu Nguyễn Quốc Bảo H là phù hợp. Chị H không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi
con chung.

3
[4] Về tài sản chung, công nợ chung, các vấn đề khác: Chị H không yêu cầu
giải quyết, anh H không đến Toà án để đề nghị giải quyết về tài sản nên Hội đồng xét
xử không xem xét giải quyết. Các bên tranh chấp về tài sản sẽ được giải quyết bằng
một vụ án dân sự khác.
[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 các Điều 58, 81, 82 và 83 của
Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự điểm a khoản 5
Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016, quy định về mức
thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:
1. Cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Quốc H.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Quốc Bảo H, sinh ngày 08/6/2011 cho chị
Nguyễn Thị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi trưởng thành.
Anh Nguyễn Quốc H không phải cấp dưỡng nuôi con chung do chị Nguyễn Thị
H không yêu cầu.
Người không trực tiếp nuôi con chung có quyền thăm nom con chung không ai
được cản trở.
Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
3. Về tài sản chung: Không giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ theo biên lai thu số:
AA/2020/0001715 ngày 26 tháng 4 năm 2021
5. Về quyền kháng cáo :
Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày tuyên án sơ thẩm. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn
mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh, huyện;
- Thi hành dân sự;
- UBND xã Đ, H. T, T. Phú Thọ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Quang Vũ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/07/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/05/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 12/04/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/03/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 17/03/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/02/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/01/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/01/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/12/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/09/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/09/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/08/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/08/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/07/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/07/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 08/07/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/06/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm