Bản án số 314/2024/DS-PT ngày 17/09/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 314/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 314/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 314/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 314/2024/DS-PT ngày 17/09/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bến Tre |
Số hiệu: | 314/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
Ông Phm Văn Ngt
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Hữu Lương
Bà Phm Thị Thu Trang
- Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Thị Thảo Hương – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Minh Phượng – Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 6 năm 2024, ti trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 94/2024/TLPT-DS ngày 22 tháng 4 năm 2024
về việc “Tranh chp hp đng góp hụi”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 16/2024/DS-ST ngày 07 tháng 3 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 1537/2024/QĐ-PT ngày
03 tháng 5 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 1869/2024/QĐ-PT ngày 28
tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Ngô Thị B, sinh năm 1958; Địa chỉ: Ấp T, xã C, huyện M,
tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng S, sinh
năm 1997; Địa chỉ: Ấp A, xã Đ, huyện M, tỉnh Bến Tre; (có mặt).
- Bị đơn: Bà Lê Thị Thúy D, sinh năm 1972; Địa chỉ: Ấp T, xã C, huyện M,
tỉnh Bến Tre; (bà D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vắng mặt).
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 314/2024/DS-PT
Ngày: 17-6-2024
V/v “Tranh chp hp đng góp hụi”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
- Người có quyền li, nghĩa vụ liên quan: Ông Phm Văn Lượm E, sinh năm
1968; Địa chỉ: Ấp T, xã C, huyện M, tỉnh Bến Tre; (có mặt).
Người kháng cáo: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phm Văn
Lượm E.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm
Theo đơn khởi kiện đề ngày 13/11/2023 của nguyên đơn bà Ngô Thị B, bản tự
khai và các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án; người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Hng S trình bày:
Bà Ngô Thị B có tham gia chơi hai dây hụi do bà Lê Thị Thúy D làm chủ đầu
thảo gồm:
- Dây 1: Hụi 1.000.000 đồng, khui ngày 08/02/2020 (15/01/2020 Âm lịch),
mãn vào ngày 15/12/2021 (Âm lịch), gồm 25 phần, bà B tham gia chơi 02 phần
(trong giấy hụi ghi tên cô Hai S1, cô H chị S1), đóng được 22 tháng hụi sống (đến
tháng 10/2021) số tiền 33.100.000 đồng. Bà D chưa giao cho bà B số tiền này.
- Dây 2: Hụi 1.000.000 đồng, khui ngày 15/6/2020 (24/4sau/2020 Âm lịch),
mãn vào ngày 24/4/2022 âm lịch, gồm 25 phần, bà B tham gia chơi 02 phần (trong
giấy hụi ghi tên cô Hai S1, cô H chị S1), đóng được 18 tháng hụi sống (đến tháng
10/2021) số tiền 27.100.000 đồng. Bà D chưa giao cho bà B số tiền này.
Tổng cộng số tiền hụi bà B đã đóng cho bà D là 60.200.000 đồng.
Tháng 02/2022, bà D vỡ hụi mất khả năng thanh toán nên đến nay vẫn chưa
thanh toán cho bà B số tiền này, nhiều lần bà B liên hệ bà D thu hồi số tiền trên
nhưng bà D không hợp tác và thách thức đưa ra pháp luật giải quyết. Bà D chơi hụi
có lời, chơi hụi để to ra nguồn thu, chi nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu, làm kinh
tế gia đình. Vì vậy, bà D và chồng là ông Phm Văn L Em có nghĩa vụ liên đới trả
cho bà B số tiền hụi trên.
Nay bà Ngô Thị B khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam
giải quyết buộc bà Lê Thị Thúy D và ông Phm Văn L Em có nghĩa vụ liên đới
hoàn trả cho bà B số tiền hụi 60.200.000 đồng, yêu cầu tính lãi từ ngày 01/02/2022
đến ngày Tòa án giải quyết xong vụ kiện với mức lãi suất 0,83%/tháng.
3
Bị đơn bà Lê Thị Thúy D và ông Phạm Văn L Em vắng mặt trong suốt quá
trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, ngoài ra bà D còn từ chối
cung cp lời khai khi Tòa án cp sơ thẩm tiến hành ly lời khai của bà tại nhà nên
Tòa án không ghi nhận đưc ý kiến trình bày của bà D và ông Lưm E.
Do không hòa giải được, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam đưa vụ án ra
xét xử.
Ti Bản án dân sự sơ thẩm số 16/2024/DS-ST ngày 07 tháng 3 năm 2024, Tòa
án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam quyết định:
Căn cứ vào các Điều 227, 228, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các
Điều 357, 468, 471 của Bộ luật Dân sự năm 2015; các Điều 27, 30, 37 của Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 3 Điều 4, các Điều 15, 18, 23 của Nghị
định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường;
Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án:
Chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngô Thị B về việc tranh chp
hp đng góp hụi.
Buộc bà Lê Thị Thúy D và ông Phạm Văn L Em có nghĩa vụ liên đới hoàn trả
cho bà Ngô Thị B tổng số tiền n hụi gốc và lãi là 72.791.000 đng (Bảy mươi hai
triệu bảy trăm chín mươi mốt nghìn đng). Trong đó: Tiền n hụi là 60.200.000
đng (Sáu mươi triệu hai trăm nghìn đng) và tiền lãi là 12.591.000 đng (Mười
hai triệu năm trăm chín mươi mốt nghìn đng).
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu
cầu thi hành án của người đưc thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người đưc thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi sut quy
định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hp pháp luật có
quy định khác.
Ngoài ra, Tòa án cp sơ thẩm còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của
các đương sự.
4
Ngày 21/03/2024; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phm Văn L
Em kháng cáo Bản án dân sự sơ thẩm số 16/2024/DS-ST ngày 07 tháng 3 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến
Tre sửa bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận về nội dung buộc ông có
nghĩa vụ liên đới cùng bà Lê Thị Thúy D hoàn trả tiền nợ hụi và tiền lãi cho bà
Ngô Thị B.
Tại phiên tòa phúc thẩm: ông Phm Văn Lượm E giữ nguyên yêu cầu
kháng cáo. Người đi diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Ngô Thị B không
đồng ý kháng cáo của ông Lượm E và đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm giữ
nguyên Bản án sơ thẩm. Các bên đương sự không thỏa thuận được về việc giải
quyết vụ án.
Đi diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre phát biểu:
Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng các quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng đã thực hiện quyền và
nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của pháp luật. Bị đơn bà Lê Thị Thúy D
đã được Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre triệu tập hợp lệ tham dự phiên tòa đến lần
thứ 2 nhưng vắng mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà D là phù
hợp theo quy định ti Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Bản án sơ thẩm đã tuyên là có căn cứ. Ông Phm Văn L Em
kháng cáo nhưng không có chứng cứ chứng minh ti phiên tòa phúc thẩm. Đề nghị
Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự, tuyên xử theo
hướng: Không chấp nhận kháng cáo của ông Phm Văn Lượm E; Giữ nguyên bản
án dân sự sơ thẩm số 16/2024/DS-ST ngày 07 tháng 3 năm 2024 của Tòa án nhân
dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được thẩm tra công khai
ti phiên tòa; kết quả tranh tụng ti phiên tòa; ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên; xét
kháng cáo của ông Phm Văn Lượm E, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phm Văn L Em
kháng cáo và gửi thủ tục kháng cáo hợp lệ trong thời hn luật định nên được xem
xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Bị đơn bà Lê Thị Thúy D đã được Tòa án
5
nhân dân tỉnh Bến Tre triệu tập hợp lệ tham dự phiên tòa đến lần thứ 2 nhưng vắng
mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà D là phù hợp theo quy định
ti Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung:
[1] Bà Ngô Thị B có tham gia hai dây hụi do bà Lê Thị Thúy D làm chủ hụi;
số tiền hụi mà bà D hiện còn nợ bà B là 60.200.000 đồng. Bà B yêu cầu bà D phải
trả tiền nợ hụi nêu trên và phải chịu tiền lãi của số tiền nợ hụi với mức lãi suất
0,83%/tháng tính từ ngày 01/02/2022 (ngày vỡ hụi) cho đến ngày Tòa án xét xử.
Xét thấy, do bà D vi phm nghĩa vụ trả tiền nên phải chịu tiền lãi đối với số tiền
chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Vì vậy, mức lãi suất và thời gian tính
lãi của bà B là phù hợp theo quy định ti Điều 471 của Bộ luật Dân sự; các Điều
15, 18, 21, 22, 23 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ
về h, hụi, biêu, phường nên được chấp nhận. Tiền lãi mà bà D phải chịu là:
(60.200.000 đồng x 0,83%/tháng) x 25 tháng 06 ngày = 12.591.000 đồng. Tòa sơ
thẩm buộc bà D và ông Lượm E phải có nghĩa vụ liên đới hoàn trả cho bà Ngô Thị
B tổng số tiền nợ hụi gốc và lãi tổng cộng 72.791.000 đồng là có căn cứ. Bà D
không kháng cáo bản án sơ thẩm nên xem như thừa nhận nợ, đồng ý bản án sơ
thẩm. Ông Lượm E kháng cáo một phần bản án sơ thẩm, không đồng ý liên đới
cùng bà D trả tiền nợ hụi gốc và tiền lãi cho bà B.
[2] Xét kháng cáo của ông Phm Văn Lượm E, nhận thấy: Bà Lê Thị Thúy D
và ông Phm Văn L Em là vợ chồng hợp pháp, thời gian giao dịch về hụi giữa bà
D và bà B thì ông Lượm E vẫn còn sống chung nhà với bà D. Ông Lượm E và bà
D vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án cũng như ti phiên tòa sơ thẩm,
ngoài ra bà D còn từ chối cung cấp lời khai khi Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành lấy
lời khai của bà ti nhà nên Tòa án cấp sơ thẩm không ghi nhận được ý kiến trình
bày của bà D. Mặt khác, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm đã
tống đt thông báo về việc thụ lý vụ án kèm theo các tài liệu, chứng cứ của nguyên
đơn giao nộp để ông Lượm E biết và nêu ý kiến nhưng ông Lượm E không đến
Tòa án làm tự khai, không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án cấp sơ thẩm xem
xét và cũng không phản đối yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bà D và ông Lượm
E không cung cấp được chứng cứ chứng minh về số tiền mà bà D nhận góp hụi từ
6
bà B là tiền làm ăn kinh tế riêng cũng như không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của gia đình. Ngoài ra, theo lời trình bày làm chứng của bà Võ Thị H1 và bà
Nguyễn Thị L1 thì ông Lượm E (chồng bà D) cũng có đôi lần nhận tiền đóng hụi
thay cho bà D.
[3] Ti phiên tòa phúc thẩm, ông Lượm E cho rằng giữa ông và bà D không
có thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung hay tách việc làm ăn kinh tế riêng,
độc lập với nhau. Do đó, căn cứ quy định ti các Điều 27, 30, 37 của Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014, cần buộc ông Lượm E có nghĩa vụ liên đới cùng bà D
trả nợ cho bà B theo bản án sơ thẩm đã tuyên là có căn cứ. Ông Lượm E kháng cáo
không đồng ý liên đới trả nợ nhưng không có chứng cứ chứng minh cho yêu cầu
kháng cáo của mình, nên kháng cáo của ông Lượm E không có cơ sở để chấp nhận.
[4] Quan điểm của đi diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre ti phiên tòa
là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[5] Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử phúc thẩm không chấp nhận
kháng cáo của ông Phm Văn Lượm E. Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số
16/2024/DS-ST ngày 07 tháng 3 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày
Nam, tỉnh Bến Tre.
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phm Văn L Em phải chịu án phí dân
sự phúc thẩm theo quy định. Tuy nhiên, ông Phm Văn L Em là thân nhân liệt sĩ
và có đơn xin miễn nộp tiền tm ứng án phí phúc thẩm nên ông Lượm E thuộc
trường hợp được miễn nộp án phí phúc thẩm (căn cứ quy định ti điểm đ khoản 1
Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí tòa án).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Không chấp nhận kháng cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Phm Văn Lượm E;
7
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 16/2024/DS-ST ngày 07 tháng 3 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.
Căn cứ vào các Điều 227, 228, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 357, 468, 471 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 27, 30, 37 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Ngô Thị B về việc tranh
chấp hợp đồng góp hụi.
Buộc bà Lê Thị Thúy D và ông Phm Văn L Em có nghĩa vụ liên đới hoàn trả
cho bà Ngô Thị B tổng số tiền nợ hụi gốc và lãi là 72.791.000 (Bảy mươi hai triệu
bảy trăm chín mươi mốt nghìn đồng). Trong đó: Tiền nợ hụi là 60.200.000 (Sáu
mươi triệu hai trăm nghìn đồng) và tiền lãi là 12.591.000 (Mười hai triệu năm trăm
chín mươi mốt nghìn đồng).
2. Về án phí sơ thẩm:
2.1. Buộc bà Lê Thị Thúy D và ông Phm Văn L Em phải liên đới chịu án phí
dân sự sơ thẩm có giá ngch số tiền là 3.640.000 (Ba triệu sáu trăm bốn mươi
nghìn đồng).
2.2. Bà Ngô Thị B được miễn nộp tiền tm ứng án phí do thuộc diện người
cao tuổi.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
ti khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
3. Về án phí phúc thẩm: Ông Phm Văn Lượm E là thân nhân liệt sĩ nên thuộc
trường hợp được miễn án phí phúc thẩm.
8
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định ti Điều 2 của Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định ti các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định ti Điều 30 của
Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bến Tre (1b);
- TAND huyện Mỏ Cày Nam (1b);
- Chi cục THADS huyện Mỏ Cày Nam
(1b);
- Các đương sự (4b);
- Phòng KTNV&THAHS tỉnh
Bến Tre (2b);
- Lưu hồ sơ vụ án (2b).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký tên và đóng dấu)
Phạm Văn Ngt
Tải về
Bản án số 314/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 314/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Bản án số 178/2024/DS-PT ngày 20/09/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản
Ban hành: 20/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 20/08/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 26/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 23/07/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 24/05/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 24/05/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 24/05/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 09/05/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 22/04/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 22/04/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 16/04/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 29/03/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 04/03/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 05/02/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 24/01/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 23/01/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 23/01/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 01/12/2023
Cấp xét xử: Phúc thẩm