Bản án số 314/2024/DS-PT ngày 17/09/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 314/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 314/2024/DS-PT ngày 17/09/2024 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng gửi giữ tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 314/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
Ông Phm Văn Ngt
Các Thẩm phán:
Ông Nguyễn Hữu Lương
Bà Phm Thị Thu Trang
- Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Thị Thảo Hương – Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Minh Phượng – Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 6 năm 2024, ti trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử
phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 94/2024/TLPT-DS ngày 22 tháng 4 năm 2024
về việc “Tranh chp hp đng góp hụi”.
Do Bản án dân sự thẩm số 16/2024/DS-ST ngày 07 tháng 3 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa ván ra xét xử phúc thẩm số 1537/2024/QĐ-PT ngày
03 tháng 5 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa s1869/2024/QĐ-PT ngày 28
tháng 5 năm 2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngô Thị B, sinh năm 1958; Địa chỉ: Ấp T, C, huyện M,
tỉnh Bến Tre.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng S, sinh
năm 1997; Địa chỉ: Ấp A, xã Đ, huyện M, tỉnh Bến Tre; (có mặt).
- Bị đơn: Thị Thúy D, sinh năm 1972; Địa chỉ: Ấp T, C, huyện M,
tỉnh Bến Tre; (bà D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vắng mặt).
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 314/2024/DS-PT
Ngày: 17-6-2024
V/v “Tranh chp hp đng góp hụi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
- Người quyền li, nghĩa vụ liên quan: Ông Phm Văn Lượm E, sinh năm
1968; Địa chỉ: Ấp T, xã C, huyện M, tỉnh Bến Tre; (có mặt).
Người kháng cáo: Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phm Văn
Lượm E.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm
Theo đơn khởi kiện đề ngày 13/11/2023 của nguyên đơn bà Ngô Thị B, bản tự
khai các lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án; người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Hng S trình bày:
Ngô Thị B có tham gia chơi hai dây hụi do bà Lê Thị Thúy D làm chủ đầu
thảo gồm:
- Dây 1: Hụi 1.000.000 đồng, khui ngày 08/02/2020 (15/01/2020 Âm lịch),
mãn vào ngày 15/12/2021 (Âm lịch), gồm 25 phần, bà B tham gia chơi 02 phần
(trong giấy hụi ghi tên Hai S1, H chị S1), đóng được 22 tháng hụi sống (đến
tháng 10/2021) số tiền 33.100.000 đồng. Bà D chưa giao cho bà B số tiền này.
- Dây 2: Hụi 1.000.000 đồng, khui ngày 15/6/2020 (24/4sau/2020 Âm lịch),
mãn vào ngày 24/4/2022 âm lịch, gồm 25 phần, bà B tham gia chơi 02 phần (trong
giấy hụi ghi tên Hai S1, H chị S1), đóng được 18 tháng hụi sống (đến tháng
10/2021) số tiền 27.100.000 đồng. Bà D chưa giao cho bà B số tiền này.
Tổng cộng số tiền hụi bà B đã đóng cho bà D là 60.200.000 đồng.
Tháng 02/2022, bà D vỡ hụi mất khả năng thanh toán nên đến nay vẫn chưa
thanh toán cho B số tiền này, nhiều lần B liên hệ bà D thu hồi số tiền trên
nhưng bà D không hợp tác và thách thức đưa ra pháp luật giải quyết. Bà D chơi hụi
lời, chơi hụi để to ra nguồn thu, chi nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu, làm kinh
tế gia đình. Vì vậy, bà D chồng là ông Phm Văn L Em có nghĩa vụ liên đới trả
cho bà B số tiền hụi trên.
Nay Ngô Thị B khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam
giải quyết buộc Thị Thúy D ông Phm Văn L Em nghĩa vụ liên đới
hoàn trả cho B số tiền hụi 60.200.000 đồng, yêu cầu tính lãi từ ngày 01/02/2022
đến ngày Tòa án giải quyết xong vụ kiện với mức lãi suất 0,83%/tháng.
3
Bị đơn Thị Thúy D và ông Phạm Văn L Em vắng mặt trong suốt q
trình giải quyết vụ án cũng ntại phiên tòa thẩm, ngoài ra D còn từ chối
cung cp lời khai khi Tòa án cp sơ thẩm tiến hành ly lời khai của bà tại nhà nên
Tòa án không ghi nhận đưc ý kiến trình bày của bà D và ông Lưm E.
Do không hòa giải được, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam đưa vụ án ra
xét xử.
Ti Bản án dân sự sơ thẩm số 16/2024/DS-ST ngày 07 tháng 3 năm 2024, Tòa
án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam quyết định:
Căn cứ vào các Điều 227, 228, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các
Điều 357, 468, 471 của Bộ luật Dân sự năm 2015; các Điều 27, 30, 37 của Luật
Hôn nhân gia đình năm 2014; khoản 3 Điều 4, các Điều 15, 18, 23 của Nghị
định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường;
Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án:
Chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngô Thị B về việc tranh chp
hp đng góp hụi.
Buộc bà Thị Thúy D và ông Phạm Văn L Em có nghĩa vụ liên đới hoàn trả
cho Ngô Thị B tổng số tiền n hụi gốc lãi là 72.791.000 đng (Bảy mươi hai
triệu bảy trăm chín mươi mốt nghìn đng). Trong đó: Tiền n hụi 60.200.000
đng (Sáu mươi triệu hai trăm nghìn đng) tiền lãi 12.591.000 đng (Mười
hai triệu năm trăm chín mươi mốt nghìn đng).
Kể tngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hp quan thi
hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu
cầu thi hành án của người đưc thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người đưc thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền i của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi sut quy
định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hp pháp luật
quy định khác.
Ngoài ra, Tòa án cp thẩm còn tuyên về án phí quyền kháng cáo của
các đương sự.
4
Ngày 21/03/2024; người quyền lợi, nghĩa vliên quan ông Phm Văn L
Em kháng cáo Bản án dân sự sơ thẩm số 16/2024/DS-ST ngày 07 tháng 3 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến
Tre sửa bản án thẩm theo hướng không chấp nhận về nội dung buộc ông
nghĩa vụ liên đới cùng bà Thị Thúy D hoàn trả tiền nhụi tiền lãi cho
Ngô Thị B.
Tại phiên tòa phúc thẩm: ông Phm Văn Lượm E giữ nguyên yêu cầu
kháng cáo. Người đi diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà Ngô Thị B không
đồng ý kháng cáo của ông Lượm E đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm giữ
nguyên Bản án thẩm. Các bên đương sự không thỏa thuận được về việc giải
quyết vụ án.
Đi diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre phát biểu:
Về ttụng: Những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng các quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng đã thực hiện quyền
nghĩa vụ tố tụng của mình theo quy định của pháp luật. Bị đơn Thị Thúy D
đã được Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre triệu tập hợp lệ tham dự phiên tòa đến lần
thứ 2 nhưng vắng mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt D là phù
hợp theo quy định ti Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Bản án thẩm đã tuyên căn cứ. Ông Phm Văn L Em
kháng cáo nhưng không có chứng cứ chứng minh ti phiên tòa phúc thẩm. Đề nghị
Hội đồng xét xcăn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự, tuyên xử theo
hướng: Không chấp nhận kháng cáo của ông Phm Văn Lượm E; Giữ nguyên bản
án dân sthẩm số 16/2024/DS-ST ngày 07 tháng 3 năm 2024 của Tòa án nhân
dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ đã được thẩm tra công khai
ti phiên tòa; kết quả tranh tụng ti phiên tòa; ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên; xét
kháng cáo của ông Phm Văn Lượm E, Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng: Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phm Văn L Em
kháng cáo gửi thủ tục kháng cáo hợp lệ trong thời hn luật định nên được xem
xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Bị đơn Thị Thúy D đã được Tòa án
5
nhân dân tỉnh Bến Tre triệu tập hợp lệ tham dự phiên tòa đến lần thứ 2 nhưng vắng
mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà D là phù hợp theo quy định
ti Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung:
[1] Ngô Thị B tham gia hai dây hụi do bà Thị Thúy D làm chủ hụi;
số tiền hụi D hiện còn nợ B 60.200.000 đồng. B yêu cầu D phải
trả tiền nợ hụi nêu trên phải chịu tiền lãi của số tiền nợ hụi với mức lãi suất
0,83%/tháng tính từ ngày 01/02/2022 (ngày vỡ hụi) cho đến ngày Tòa án xét xử.
Xét thấy, do D vi phm nghĩa vụ trả tiền nên phải chịu tiền lãi đối với số tiền
chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. vậy, mức lãi suất thời gian tính
lãi của bà B phù hợp theo quy định ti Điều 471 của Bộ luật Dân sự; các Điều
15, 18, 21, 22, 23 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ
về h, hụi, biêu, phường nên được chấp nhận. Tiền lãi D phải chịu là:
(60.200.000 đồng x 0,83%/tháng) x 25 tháng 06 ngày = 12.591.000 đồng. Tòa
thẩm buộc Dông Lượm E phải có nghĩa vụ liên đới hoàn trả cho bà Ngô Thị
B tổng số tiền nợ hụi gốc lãi tổng cộng 72.791.000 đồng căn cứ. D
không kháng o bản án sơ thẩm nên xem như thừa nhận nợ, đồng ý bản án
thẩm. Ông Lượm E kháng cáo một phần bản án thẩm, không đồng ý liên đới
cùng bà D trả tiền nợ hụi gốc và tiền lãi cho bà B.
[2] Xét kháng cáo của ông Phm Văn Lượm E, nhận thấy: Bà Thị Thúy D
ông Phm Văn L Em vchồng hợp pháp, thời gian giao dịch về hụi giữa
D B thì ông Lượm E vẫn còn sống chung nhà với D. Ông Lượm E
D vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án cũng như ti phiên tòa thẩm,
ngoài ra bà D còn tchối cung cấp lời khai khi Tòa án cấp thẩm tiến hành lấy
lời khai của ti nhà nên Tòa án cấp thẩm không ghi nhận được ý kiến trình
bày của D. Mặt khác, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp thẩm đã
tống đt thông báo về việc thụ lý vụ án kèm theo các tài liệu, chứng cứ của nguyên
đơn giao nộp đông Lượm E biết nêu ý kiến nhưng ông Lượm E không đến
Tòa án làm tự khai, không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án cấp sơ thẩm xem
xét và cũng không phản đối yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bà D và ông Lượm
E không cung cấp được chứng cứ chứng minh vsố tiền D nhận góp hụi từ
6
B tiền làm ăn kinh tế riêng cũng như không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của gia đình. Ngoài ra, theo lời trình y làm chứng của Thị H1 bà
Nguyễn Thị L1 thì ông Lượm E (chồng D) cũng đôi lần nhận tiền đóng hụi
thay cho bà D.
[3] Ti phiên tòa phúc thẩm, ông Lượm E cho rằng giữa ông D không
thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung hay tách việc làm ăn kinh tế riêng,
độc lập với nhau. Do đó, căn cứ quy định ti các Điều 27, 30, 37 của Luật Hôn
nhân gia đình năm 2014, cần buộc ông Lượm E nghĩa vliên đới cùng D
trả nợ cho bà B theo bản án sơ thẩm đã tuyên là có căn cứ. Ông Lượm E kháng o
không đồng ý liên đới trả nợ nhưng không chứng cứ chứng minh cho yêu cầu
kháng cáo của mình, nên kháng cáo của ông Lượm E không có cơ sở để chấp nhận.
[4] Quan điểm của đi diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre ti phiên tòa
là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[5] T những nhận định trên, Hội đồng xét x phúc thẩm không chp nhn
kháng cáo ca ông Phm Văn Lượm E. Gi nguyên bn án dân s thẩm s
16/2024/DS-ST ngày 07 tháng 3 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày
Nam, tỉnh Bến Tre.
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm: Do kháng cáo không được chấp nhận nên
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phm Văn L Em phải chịu án phí dân
sự phúc thẩm theo quy đnh. Tuy nhiên, ông Phm Văn L Em thân nhân liệt
đơn xin miễn nộp tiền tm ứng án phí phúc thẩm nên ông Lượm E thuộc
trường hợp được miễn nộp án phí phúc thẩm (căn cứ quy định ti điểm đ khoản 1
Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí tòa án).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Không chp nhn kháng cáo của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Phm Văn Lượm E;
7
Gi nguyên Bản án dân s thẩm số 16/2024/DS-ST ngày 07 tháng 3 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.
Căn cứ vào các Điều 227, 228, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 357, 468, 471 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 27, 30, 37 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngô Thị B về việc tranh
chấp hợp đồng góp hụi.
Buộc bà Lê Thị Thúy D và ông Phm Văn L Em có nghĩa vụ liên đới hoàn trả
cho Ngô Thị B tổng số tiền nợ hụi gốc lãi 72.791.000 (Bảy mươi hai triệu
bảy trăm chín mươi mốt nghìn đồng). Trong đó: Tiền nợ hụi 60.200.000 (Sáu
mươi triệu hai trăm nghìn đồng) và tiền lãi là 12.591.000 (Mười hai triệu năm trăm
chín mươi mốt nghìn đồng).
2. Về án phí sơ thẩm:
2.1. Buộc bà Lê Thị Thúy D và ông Phm Văn L Em phải liên đới chịu án phí
dân sự thẩm giá ngch số tiền là 3.640.000 (Ba triệu sáu trăm bốn mươi
nghìn đồng).
2.2. Ngô Thị B được miễn nộp tiền tm ứng án phí do thuộc diện người
cao tuổi.
Kể tngày bản án hiệu lực pháp luật ối với các trường hợp quan thi
hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu
cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho
người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
ti khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật quy
định khác.
3. Về án phí phúc thẩm: Ông Phm Văn Lượm E là thân nhân liệt sĩ nên thuộc
trường hợp được miễn án phí phúc thẩm.
8
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định ti Điều 2 ca Lut thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s có
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy định ti các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Lut Thi
hành án dân s; thi hiu thi hành án được thc hiện theo quy đnh ti Điều 30 ca
Lut Thi hành án dân s.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Bến Tre (1b);
- TAND huyện Mỏ Cày Nam (1b);
- Chi cục THADS huyện Mỏ Cày Nam
(1b);
- Các đương sự (4b);
- Phòng KTNV&THAHS tỉnh
Bến Tre (2b);
- Lưu hồ sơ vụ án (2b).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký tên và đóng dấu)
Phạm Văn Ngt
Tải về
Bản án số 314/2024/DS-PT Bản án số 314/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 314/2024/DS-PT Bản án số 314/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất