Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST ngày 18/03/2025 của TAND huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 31/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST ngày 18/03/2025 của TAND huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỹ Xuyên (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 31/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án số
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYN M XUYÊN
TNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 31/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 18 3 2025
“V/v ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
OC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Cao Thanh Nhanh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Hồng Phượng.
2. Ông Huỳnh Văn Hiệp.
- Thư phiên tòa: Trương Thị Mỹ Hồng, Thư Tòa án nhân dân
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng
tham gia phiên tòa: Ông Đặng Văn Tài Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỹ Xuyên,
tỉnh Sóc Trăng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 288/2024/TLST-HNGĐ
ngày 13 tháng 12 năm 2024, về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s:
35/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 02 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên
toà số: 41/2025/QĐST-HNGĐ ngày 27 tháng 02 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Hồ Thị O.
Địa chỉ: Ấp L, xã Đ, huyện X, tỉnh Sóc Trăng; (Có mặt).
- Bị đơn: Ông Phạm Ngọc T.
Địa chỉ: Ấp M, xã T, huyện X, tỉnh Sóc Trăng; (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Trong đơn khởi kiện ngày 10 tháng 12 năm 2024 các lời khai trong
quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên toà thẩm, nguyên đơn Hồ
Thị O trình bày:
Bà O với ông T đưc gia đình t chc đám cưi vào năm 1991. Ông, chung
sng với nhau như vợ chng từ đó cho đến nay nhưng không đăng ký kết hôn. Đến
tháng 02 m 2023 thì phát sinh u thun, nguyên nhân do bất đồng quan đim
dn đến thường xuyên cãi nhau, bà O thy cuc sống hôn nhân không còn hạnh phúc,
không còn phù hợp và u thương nhau
n trưc n bà chuyển đến p L, Đ,
2
huyện X, tỉnh Sóc Trăng sinh sống; ông, không còn chung sống vi nhau
khoảng 09 năm nay. Nay yêu cầu Toà án không công nhận quan hệ vợ chồng
vi ông T.
V con chung: Ông, bà có 01 con chung tên Phạm Ngọc H, sinh ny 10 tng
02 năm 1992, hin nay con chung đã trưng thành đã lập gia đình rng,n bà O
không u cu Toà án giải quyết.
Bà vOi ông T không tài sản chung, nchung nên không u cầu Toà án giải
quyết.
2. Trong biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 10 tháng 02 năm 2025
cũng như trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Phạm Ngọc T đều trình bày:
Ông T thống nhất với lời trình bày của Hồ Thị O về: Thời gian đám
i, chung sống với nhau nvợ chồng, không đăng kết hôn; vcon chung;
Ông, tài sản chung nợ chung, nhưng tự thoả thuận nên không yêu cầu
Toà án giải quyết. Ông T còn thương O; ông không biết lý do sao O u
cầu ly n; trong cuộc sống ông, mâu thuẫn nhưng không trầm trọng, nên
ông không đồng ý ly hôn.
3. Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án cũng
như tại phiên tòa, những người tiến hành tố tụng đã chấp hành đúng quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng thực hiện quyền, nghĩa vụ
của mình theo quy định của pháp luật.
Về giải quyết vụ án: sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, không công nhận quan hệ giữa nguyên đơn bị đơn vợ chồng. Các
đương sđều thống nhất 01 con chung tên Phạm Ngọc H, sinh ngày 10 tháng
02 năm 1992, hiện nay con chung đã trưởng thành nên không xem xét, giải quyết;
về tài sản nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết
quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Thủ tục thụ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đảm bảo đúng theo
quy định của pháp luật.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn yêu cầu Toà án không công
nhận quan hệ vợ chồng giữa nguyên đơn với bị đơn, do bị đơn trú ấp M, xã T,
huyện X, tỉnh Sóc Trăng nên đây vụ án ly hôn việc Tòa án nhân dân huyện
Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng giải quyết đúng thẩm quyền, theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015.
3
[1.3] Về việc vắng mặt của đương sự: Bđơn ông Phạm Ngọc T đã được
Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ hai lần, nhưng đều vắng mặt không
do không đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Việc vắng mặt của ông T
không gây kkhăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án
nên Hội đồng xét xvẫn tiến hành xét xử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Hồ Thị O ông Phạm Ngọc T đều cho rằng ông, tự nguyện
chung sống với nhau như vchồng từ năm 1991, nhưng đến nay không đăng
kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân cấp nơi ông, bà
trú. Ông, bà chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn
ông, bà không còn chung sống với nhau khoảng 09 năm nay. Bà O yêu cầu Tòa án
không công nhận bà với ông T là vợ chồng.
Theo khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Nam,
nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ
chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ
chồng” theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật này quy định thì: “Trong
trường hợp không đăng kết hôn yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ
tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14
của Luật này…”. O, ông T chung sống với nhau như vợ chồng, tuy đủ điều
kiện kết hôn nhưng ông, bà không đăng ký kết hôn, theo như quy định trên đây thì
nay O yêu cầu ly hôn vi ông T, nên Hội đồng t xử tuyên bố không công
nhận bà O vi ông T là vợ chồng.
[2.2] Về con chung: O, ông T đều cho rằng ông, 01 con chung tên
Phạm Ngọc H, sinh ngày 10 tháng 02 năm 1992, hiện nay con chung đã trưởng
thành, lập gia đình cuộc sống riêng, khả năng lao động tự nuôi sống bản
thân; ông, bà không yêu cầu Toà án giải quyết về con chung, nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà O và ông T đều thống nhất tự thoả
thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải
quyết.
[3] Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận và lời đề
nghị của Kiểm sát viên là phù hợp với quy định của pháp luật.
[4] Về án phí sơ thẩm: O nguyên đơn nên phải chịu án phí dân sự
trong vụ án ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí thẩm đã
nộp theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 14,
khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27
của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Tuyên bố không công nhận Hồ Thị O và ông Phạm Ngọc T vợ
chồng.
2. Về con chung tên: Phạm Ngọc H, sinh ngày 10 tháng 02 năm 1992, hiện
nay con chung đã trưởng thành, khả năng lao động tnuôi sống bản thân; các
đương sự không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải
quyết.
3. Về tài sản chung nợ chung: Các đương sthống nhất tự thoả thuận,
không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Ván phí sơ thẩm: Hồ Thị O phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí dân sự thẩm trong vụ án ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền
tạm ứng án phí thẩm đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), theo biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008321 ngày 11 tháng 12 năm 2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng; như vậy, O đã
nộp xong án phí sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; Đối với bị đơn ông Phạm Ngọc T vắng mặt
tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính kể từ ngày Toà án tống đạt bản án theo
quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỹ Xuyên;
- Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng (Phòng
Kiểm tra nghiệp vụ và Thi hành án);
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỹ
Xuyên, (khi bản án có hiệu lực pháp luật);
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Cao Thanh Nhanh
Tải về
Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST Bản án số 31/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất