Bản án số 31/2023/HS-ST ngày 21-07-2023 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) về tội trộm cắp tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 31/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 31/2023/HS-ST ngày 21-07-2023 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) về tội trộm cắp tài sản
Tội danh: 173.Tội trộm cắp tài sản (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 31/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/07/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Lê Khắc Q phạm “Tội trộm cắp tài sản”.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 31/2023/HS-ST
Ngày: 21/7/2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH - TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trn Nguyn Trng Hiếu
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyn Văn Dip
Bà Đinh ThThanh Giang
- Thư phiên tòa: Ông Lê Kinh Luân Thư Tòa án nhân n
huyện Châu Thành.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia
phiên tòa: Ông Cao Duyt Phương Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 7 năm 2023, tại Trụ sở Tòa án nhân n huyện Châu
Thành, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình s thụ số:
35/2023/HSST ngày 16 tháng 6 năm 2023 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 31/2023/QĐXXST-HS ngày 04 tháng 7 năm 2023 đối với bị cáo:
Khắc Q, Sinh năm 1999; tại Trà Vinh; Nơi trú: ấp T, T, huyện
C, tỉnh Trà Vinh; Dân tộc: Kinh; Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch:
Việt Nam; Nghề nghiệp: Làm thuê; Trình độ văn hóa: 09/12; Con ông Khắc
Sinh N và bà Dương Thị K; Bị cáo có vợ là Trần Thanh N (đã ly hôn) có một
con sinh năm 2019.
- Tiền án:
Ngày 16/9/2021, bị Tòa án nhân dân huyện nhân dân quận Ninh Kiều,
thành phố Cần Thơ xử phạt 01 năm tù về “Tội trộm cắp tài sản”.
- Tiền sự: Không.
Hiện bị cáo đang chấp hành án trong mt vụ án khác.
Bị cáo có mặt tại phiên tòa
2
- Bhi:
1/ Nguyễn n B, sinh năm 1965. (có mt)
Địa ch: khu ph V, thị trn Th, huyn C, tnh Bến Tre.
2/ Nguyễn Thái B, sinh năm 1984. (vng mt)
Địa ch: khu phC, phường P, thành ph B, tnh Bến Tre.
- Người có quyn li nghĩa vliên quan:
1/ Nguyễn Phm Hồng P, sinh m 1986. (có mt)
Địa ch: khu ph V, thị trn Th, huyn C, tnh Bến Tre.
2/ Lê Khắc Sinh N, sinh m 1975. (có mt)
Địa ch: p T, xã T, huyn C, tnh Trà Vinh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Để có tiền tiêu xài cá nhân, Lê Khắc Q và hai đối tượng tên B và M (không
họ tên, địa chỉ) thực hiện 02 vụ trộm cắp tài sản trên địa bản xã Th, huyện C
S, thành phố B, tỉnh Bến Tre. Cụ thể như sau: Khoảng 20 giờ ngày
21/9/2022, đối tượng tên B điều khiển xe ô tô loại 04 chỗ (không rõ biển số) chở
Q đối tượng tên M từ Thành Phố Hồ Chí Minh đến tỉnh Bến Tre với mục
đích để tìm tài sản lấy trộm. Khoảng 00 giờ 30 phút ngày 22/9/2022, cả ba đến
khu vực ấp V, T thì B nhìn thấy một xe môtô ba bánh nh biển số 71B3-
942.23 của ông Nguyễn Văn B đậu trong sân rào trước nhà của chị Nguyễn
Phạm Hồng P, không người trong coi nên nảy sinh ý định chiếm đoạt. Lúc này,
B điều khiển xe ô chạy qua khỏi nhà chị P một đoạn rồi vòng lại, kêu Q
xuống xe đi bộ đến cửa rào rồi sử dụng kiềm cộng lực đã chuẩn bị từ trước cắt ổ
khóa. Sau khi cắt khóa xong, Q dẫn xe ra khỏi cổng rào khởi động máy, điều
khiển xe tẩu thoát về hướng cầu Rạch M qua Tin Giang, còn B và M điều khiển
xe ô đi theo sau. Khi qua cầu R thì B kêu Q giao xe 71B3-942.23 lại cho M
điều khiển đi thành phố Hồ Chi Minh, còn Q lên xe ôtô B chở trở lại thành phố
Bến Tre tìm tài sản lấy trộm tiếp.
Khoảng 03 giờ ngày 22/9/2022, B chở Quang đi theo đường về hướng
Th, huyện C. Trong lúc đi một ngang kho chứa hàng hóa ấp 2, S, thành
phố Bến Tre thì B nhìn thấy trong sân kho hàng đậu một xe 3 bánh
biển số 60Y2-0108 của anh Nguyễn Thái B, không người trông coi. Lúc này, B
3
kêu Q xuống xe dùng kiềm cộng lực cắt khóa cửa rào rồi vào sân dẫn xe
60Y2-0108 ra ngoài khởi động xe chạy về hướng huyện C, còn B điều khiển xe
ô chạy theo sau. Khi Q lưu thông đến khu vực Tam Phước, huyện C, tỉnh
Bến Tre thì bị lực lượng Công an tuần tra phát hiện nên dừng xe kiểm tra, B thì
chạy thoát. Qua làm việc, Q đã khai nhận hành vi trộm cắp của mình.
Vật chứng tạm giữ:
+ 01 ba lô đã qua sử dụng.
+ 01 kiềm cộng lực đã qua sử dụng.
+ 01 xe ba bánh nhãn hiệu LONCIN, màu xanh, số khung HKZ-
056870, số máy LX162MKNC-056870, xe được gắn biển số 60Y2-0108, xe đã
qua sử dụng.
+ 01 giấy đăng xe tô, xe máy số 007989, biển số đăng ký 60Y2-
0108, ngày cấp 22/5/2008, tên chủ xe Đinh Văn D, địa chỉ: P, huyện N, tỉnh
Đồng Nai.
Tại bản Kết luận định giá tài sản số 1790/KL-HDĐG ngày 04/11/2022 của
Hội đồng định giá tài sản huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre, kết luận: xe
ba bánh (xe Hoa Lâm) biển số 71B3-942.23, tại thời điểm bị chiếm đoạt giá
143.341.000 đồng (Một trăm bốn mươi ba triệu ba trăm bốn mươi mốt nghìn
đồng).
Tại bản Kết luận định gtài sản số 704/KL-HDĐG ngày 31/10/2022 của
Hội đồng định giá tài sản thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre, kết luận: xe môtô ba
bánh (xe Hoa Lâm) biển số 60Y2-0108 tại thời điểm bị chiếm đoạt giả
6.300.000 đồng (Sáu triệu ba trăm ngàn đồng). Tổng giá trị tài sản bị chiếm
đoạt trong 02 vụ án trộm cắp tài sản nêu trên 149.641.000 đồng (Một trăm
bốn mươi chín triệu sáu trăm bốn mươi mốt ngàn đồng).
Quá trình điều tra, ông Nguyễn Văn B yêu cầu Lê Khắc Q bồi thưởng giá
trị tài sản thiệt hại xe môtô ba bánh biển số 71B3-942 23 với số tiền
143.341.000 động, Khắc Q tác động nhờ gia đình bồi thường được số tiền
15.000.000 đồng (Mười lăm triệu đồng). Hiện ông B tiếp tục yêu cầu Lê Khắc Q
tiếp tục bồi thường số tiền còn lại 128.341.000 đồng (Một trăm hai mươi tám
triệu ba trăm bốn mươi mốt ngàn đồng).
Anh Nguyễn Thái B không yêu cầu Lê Khắc Q bồi thường gì đối với xe mô
ba bánh gắn biển số 60Y2-0108 mà bị cáo lấy trộm.
4
Chị Nguyễn Phạm Hồng P không yêu cầu bị cáo Lê Khắc Q bồi thường cái
ổ khóa bị cắt hư hỏng.
Ông Khắc Sinh N cha ruột của bị cáo Lê Khắc Q thay bcáo bồi
thường cho ông Nguyễn Văn B stiền 15.000.000 đồng (Mười làm triệu đồng).
Ông N không yêu cầu bị cáo trả lại số tiền này.
Cáo trạng số: 35/CT-VKSCT ngày 16/6/2023 của Viện kiểm sát nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre truy tố bị cáo Khắc Q về “Tội trộm cắp tài
sảntheo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 173 Bộ Luật hình sự năm 2015 sửa
đổi, bổ sung năm 2017. Tại tòa, đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm giữ
nguyên quyết định truy tố đối với bị cáo và đề nghị:
Tuyên bố bị cáo Lê Khắc Q phạm “Tội trộm cắp tài sản” và áp dụng điểm
c khoản 2 Điều 173; điểm b, s khoản 1, khoản 2 điều 51; điểm g, h khoản 1 Điều
52; Điều 38; Điều 56 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Xử phạt bị cáo Lê Khắc Q từ 03 năm đến 04 năm tù.
Tổng hợp hình phạt 02 năm tù tại Bản án hình sự sơ thẩm số 03/2023/HS-
ST ngày 06/02/2023 của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Long An đối với bị cáo.
Về trách nhiệm dân sự: Buộc bị cáo bi thường cho ông Nguyễn Văn B số
tiền 128.341.000 đồng (Một trăm hai mươi tám triệu ba trăm bốn mươi mốt
ngàn đồng).
Ghi nhận việc anh Nguyễn Thái B không yêu cầu bị cáo Khắc Q bồi
thường gì đối với xe mô tô ba bánh gắn biển số 60Y2-0108 mà bị cáo lấy trộm.
Chị Nguyễn Phạm Hồng P không yêu cầu bị cáo Lê Khắc Q bồi thường cái
ổ khóa bị cắt hư hỏng.
Ông Khắc Sinh N cha ruột của bị cáo Khắc Q thay bị cáo bồi
thường cho ông Nguyễn Văn B số tiền 15.000.000 đồng (Mười làm triệu đồng).
Ông N không yêu cầu bị cáo trả lại số tiền này.
Xử lý vật chứng: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên tịch thu tiêu hủy:
01 Ba lô đã qua sử dụng;
01 kiềm cộng lực đã qua sử dụng.
Đề nghtịch thu sung qunhà nước một xe tô ba bánh biển số 60Y2-
0108.
Tại tòa, bcáo khai nhận hành vi phạm tội như cáo trạng đã truy tố, đồng
thời tại lời nói sau cùng bị cáo xin Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt.
5
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên snội dung vụ án, căn cứ các tài liệu trong hồ vụ án đã được
tranh tụng tại tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Quá trình điều tra và tại a, bị cáo không có ý kiến
hay khiếu nại về các quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng cũng
như các hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng. Do đó, các quyết định tố
tụng của quan tiến hành tố tụng ng như các hành vi tố tụng của người tiến
nh tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
Bhại, người quyền lợi nghĩa vliên quan đã lời khai cụ thể,
ràng trong hồ vụ án, việc vắng mặt của bị hại, người quyền lợi nghĩa c
liên quan không làm ảnh hưởng đến việc xét xử nên Hội đồng xét xử t tiến
hành xét xvắng mặt bị hại, người quyền lợi nghĩa vliên quan phù hợp
quy định tại Điều 292 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
[2] Lời khai của bị cáo trong giai đoạn điều tra tại tòa phù hợp lời khai
của bị hại về đặc điểm tài sản, vị trí, thời gian bị cáo chiếm đoạt phù hợp
với các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử đủ cơ sở xác
định: Do động lợi bất chính, mặc bản thân có 01 tiền án về tội trộm
cắpi sản chưa được xóa ánch nhưng để có tiến tu xài trong ngày
22/09/2022 Khắc Q đã cùng hai đối tượng tên B và M liên tục thực hiện 02
vụ trộm xe trên đa bàn tỉnh Bến Tre chiếm đoạt của ông Nguyễn Văn
B, một xe môtô ba nh biển s71B3-942.23 trgiá 143.341.000 đồng của
anh Nguyễn Thái B, một xe 3 bánh biển số 60Y2-0108 trgiá 6.300.000
đồng. Tổng trị giá tài sản thiệt hại là 149.641.000 đồng.
[3] Hành vi của bcáo là hành vi cố ý lén lút chiếm đoạt tài sản thuộc
quyền sở hữu của người khác. Khi thực hiện hành vi phạm tội bị cáo có năng lực
trách nhiệm hình sự đầy đủ. Bị cáo đã hành vi chiếm đoạt của ông Nguyễn
n B anh Nguyễn Thái B với tổng giá i sản thiệt hại 149.641.000
đồng. Hội đồng xét xđủ sở kết luận hành vi của bị cáo Khắc Q đã
phạm“Tội trộm cắp tài sản” quy định tại điểm c khoản 2 điều 173 Bộ luật Hình
sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Do đó, Cáo trạng và quan điểm luận
tội của đại diện Viện kiểm sát truy tố đối với bị cáo Lê khắc Q đúng người,
đúng tội.
[4] Bị cáo biết việc chiếm đoạt tài sản của người khác vi phạm pháp
luật, bị hội lên án nhưng động lợi bất chính, bị cáo đã thực hiện tội
phạm với lỗi cố ý trực tiếp. Hành vi phạm tội của bị cáo đã xâm phạm đến
6
quyền sở hữu tài sản hợp pháp của người khác, ảnh hưởng xấu đến tình hình trật
tự hội tại địa phương nơi bị cáo thực hiện tội phạm, tạo sự bất bình, gây
hoang mang trong quần chúng nhân dân.
[5] Xét tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo phạm tội hai lần
trở lên; B cáo 01 tiền án v“Tội trộm cắp tài sảnchưa được xóa án tích li
tiếp tục phạm tội, nên bcáo phải chịu các tình tiết tăng nặng theo quy định tại
điểm g, h khoản 1, Điều 52 Bộ luật hình sự năm 2025 sửa đổi bổ sung 2017.
[6] Xét tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Trong quá trình điều tra
tại phiên tòa bcáo có thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, đây tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bluật hình sự
năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Mc bcáo có tác động gia đình bồi
thường cho bhại stiền là 15.000.000đ nhưng số tiền này không đáng kso
với thiệt hại mà bcáo đã gây ra, nên không đủ điều kiện áp dụng tình tiết giảm
nhbồi thường thiệt hại theo điểm b khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình snăm
2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, mà cháp dụng tình tiết giảm nhẹ theo khoản 2
Điều 51 của Bộ luật hình sự cho bị cáo. Bị cáo có con nhỏ, tuy nhiên không trực
tiếp nuôi dưỡng, nên Hội đồng không áp dụng là tình tiết giảm nhẹ cho bị cáo.
[7] Bị cáo có nhân thân xấu, sau khi chiếm đoạt 2 chiếc xe nêu trên tại địa
bàn tỉnh Bến Tre, trong thời gian tại ngoại bị cáo tiếp tục thực hiện hành vi trộm
cắp tài sản tại địa bàn tỉnh Long An. Điều đó cho thấy, bản tính xem thường
pháp luật của bị cáo, cần thiết cách ly bị cáo ra khỏi đời sống hội một thời
gian để cải tạo, giáo dục bị cáo trở thành công dân lương thiện, có ích cho xã hội
tác dụng răn đe, phòng ngừa chung nên buộc bcáo phải chấp hành hình
phạt phợp quy định tại Điều 38 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ
sung năm 2017.
Do bị cáo đã bị TAND huyện T, tỉnh Long An xử phạt 02 năm tại
Bản án hình ssố 03/2023/HS-ST ngày 06/02/2023 về “Tội trộm cắp tài sản”.
vậy phải tổng hợp hình phạt của lần xét xử này theo quy định tại Điều 56 B
luật hình sự.
[8] Trách nhiệm dân sự:
Buộc bị cáo bồi thường cho ông Nguyễn Văn B số tiền 128.341.000đ
(Một trăm hai mươi tám triệu ba trăm bốn mươi mốt ngàn đồng).
Ghi nhận việc anh Nguyễn Thái B không yêu cầu bị cáo Khắc Q bồi
thường gì đối với xe mô tô ba bánh gắn biển số 60Y2-0108 mà bị cáo lấy trộm.
7
Chị Nguyễn Phạm Hồng P không yêu cầu bị cáo Lê Khắc Q bồi thường cái
ổ khóa bị cắt hư hỏng.
Ông Khắc Sinh N cha ruột của bị cáo Khắc Q thay bị cáo bồi
thường cho ông Nguyễn Văn B số tiền 15.000.000 đồng (Mười làm triệu đồng).
Ông N không yêu cầu bị cáo trả lại số tiền này.
[9] Xử lý vật chứng: Tịch thu tiêu hủy
01 Ba lô đã qua sử dụng;
01 kiềm cộng lực đã qua sử dụng.
Giao quan cảnh sát điều tra - Công an huyện Châu Thành tiếp tục xác
minh một xe mô tô ba bánh biển số 60Y2-0108.
Ghi nhận quan cảnh sát điều tra Công an huyện Châu Thành đã bàn
giao cho Cơ quan cảnh sát điều tra Công an thành phBến Tre 01 giấy đăng
xe tô, xe máy số 007989, biển số đăng 60Y2-0108, ngày cấp 22/5/2008,
tên chủ xe Đinh Văn D, địa chỉ: P, huyện N, tỉnh Đồng Nai, do có liên quan đến
hành vi phạm tội trong một ván khác.
[10] Về án phí:
Bị cáo bị kết án nên có nghĩa vụ chịu án phí hình sự sơ thẩm theo quy định.
B cáo nghĩa v chịu án phí dân s thẩm có giá ngạch là
128.341.000đ x 5% = 6.417.000đ
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Tuyên bố bị cáo Lê Khắc Q phạm “Tội trộm cắp tài sản”.
[1] Áp dụng điểm c khoản 2 Điều 173; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51;
điểm g, h khoản 1 Điều 52; Điều 38; Điều 56 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi
bổ sung năm 2017:
Xử phạt bị cáo Lê Khắc Q 04 (bốn) năm tù.
Tổng hợp hình phạt 02 năm tại bản án hình sự thẩm số
03/2023/HSST ngày 20/12/2013 của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Hóa, tỉnh
Long An đối với bị cáo.
Bị cáo phải chấp hành hình phạt chung của hai bản án 06 (Sáu) năm
tù. Nhưng được trừ thời gian bị cáo đã chấp hành bản án số 03/2023/HSST ngày
06/02/2023, từ ngày 23/10/2022 đến ngày 20/7/2023.
8
Thời hạn tù tính từ ngày 21/7/2023.
Áp dụng Điều 48 Bộ luật Hình sự; các Điều 584, 585, 586, 589 và Điều
468 Bộ luật Dân sự năm 2015:
[2] Trách nhiệm dân sự:
Buộc bị cáo bồi thường cho ông Nguyễn Văn B số tiền 128.341.000
đồng (Một trăm hai mươi tám triệu ba trăm bốn mươi mốt ngàn đồng).
K từ ngày bản án có hiu lực pháp luật hoc kể từ ngày có đơn u cầu thi
hành án của người được thi hành án cho đến khi thi nh án xong, tt cả các khon
tin, hàng tháng bên phi thi nh án n phải chịu khon tiền lãi của s tiền n
phi thi nh án theo mức lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 Bộ luật n sự m
2015.
[3] Áp dụng Điều 47 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm
2017 và Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015:
Xử lý vật chứng:
Tịch thu tiêu hủy: 01 Ba đã qua sử dụng; 01 kiềm cộng lực đã qua sử
dụng;
Giao quan cảnh sát điều tra - Công an huyện Châu Thành tiếp tục xác
minh một xe mô tô ba bánh biển số 60Y2-0108.
(Theo biên bản giao nhận vật chứng giữa Công an huyện Châu Thành, tỉnh
Bến Tre với Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre ngày
07/7/2023)
[4] Áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật T tụng Hình sự năm 2015
Điều 23 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Buộc bị cáo Lê Khắc Q nghĩa vụ chịu án phí hình sự thẩm với số
tiền 200.000 đồng (hai trăm nghìn đồng)
Buộc bị cáo Lê Khắc Q có nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm với số tiền
6.417.000đ (Sáu triệu bốn trăm mười bảy nghìn đồng).
Bị cáo, bhại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mặt được quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bhại vắng mặt được
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được tống đạt hợp lệ.
9
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bến Tre; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- STP tỉnh Bến Tre;
- VKSND huyện Châu Thành; (Đã ký)
- Chi cục THADS huyện Châu Thành;
- Công an huyện;
- Bộ phận HS CA huyện;
- UBND X. T,
huyện C, Trà Vinh;
- Những người tham gia tố tụng; Trần Nguyễn Trọng Hiếu
- Lưu: HS vụ án.
Tải về
Bản án 31/2023/HS-ST Bến Tre Bản án 31/2023/HS-ST Bến Tre

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 31/2023/HS-ST Bến Tre Bản án 31/2023/HS-ST Bến Tre

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất