Bản án số 31/2022/HNGĐ-ST ngày 15/09/2022 của TAND TP. Chí Linh, tỉnh Hải Dương về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 31/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 31/2022/HNGĐ-ST ngày 15/09/2022 của TAND TP. Chí Linh, tỉnh Hải Dương về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Chí Linh (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 31/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/09/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CHÍ LINH
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số:31/2022/HNGĐ- ST
Ngày: 15-9-2022
V/v
"
ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn "
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CHÍ LINH- TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa pHa: Bà Nguyễn Thị Nguyệt
Các Hi thm nhân dân: Bà Nguyn Th Mai và ông Nguyn Thanh Minh
- Thư ký pHtòa: Bà Mạc Thị Thủy- Thư ký Tòa án
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Chí Linh, tỉnh Hải
Dương tham gia pHtoà: Bà Đỗ Thị Loan- Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 9 năm 2022 tại Trụ sTòa án nhân dân thành phố Chí
Linh xét xử thẩm công khai
vụ án Hôn nhân gia đình thụ số:
147/2022/TLST- HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2022 về việc " ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn".
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40
A
/2022/QĐXX-ST ngày 30
tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị X, sinh năm 1998
Nơi ĐKHKTT: Khu dân cư N, phường T, thành phố C, tỉnh Hải Dương
Nơi ở hiện nay: Khu dân cư T, phường T, thành phố C, tỉnh Hải Dương
- Bị đơn: Anh Ngô Văn H, sinh năm 1987
Địa chỉ: Khu dân cư N, phường T, thành phố C, tỉnh Hải Dương
( Chị X và anh Hđều có mặt tại phiên t)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 22-6-2022 và trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Thị X trình bày: Chị X anh Hkết hôn trên stự do
tìm hiểu, tự nguyện kết hôn, đăng kết hôn tại UBND phường Thái Học,
thành phố Chí Linh ngày 15/02/2019. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại
khu dân N, phường T một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
2
nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi nhau, không
hòa hợp về tính cách, không chung kinh tế, tiền của ai người đó tiêu. Vợ chồng
đã sống ly thân từ tháng 6/2022 đến nay, không quan tâm, liên lạc với nhau. Anh
H cũng không tìm đón chị. Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn,
không quan tâm, chia sẻ với nhau nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị
được ly hôn với anh H.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung Ngô Quang H2, sinh ngày
22/7/2021 hiện đang với chị. Nay vợ chồng ly hôn chị nguyện vọng được
tiếp tục nuôi cháu. Chị tự nguyện không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con
chung. Anh H làm nghề lái xe taxi nên ít thời gian chăm c con. Hiện nay
chị đang làm công nhân công ty, thu nhập hàng tháng khoảng 5.000.000 đồng,
được bố mẹ hỗ trợ về nơi ở cũng như việc chăm sóc con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị xác định vợ chồng không tài sản
chung và nợ chung nên không yêu cầu tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Ngô Văn H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Vđiều kiện kết hôn như chị Xtrình bày đúng.
Thời gian gần đây chị X không quan tâm đến anh, vợ chồng thỉnh thoảng xảy ra
mâu thuẫn, to tiếng, hiện nay chị Xđã về nhà bố mẹ đẻ sống. Anh H đã nhiều lần
tìm đón động viên chị X về đoàn tụ nhưng chị không nghe. Anh vẫn còn tình
cảm với chị X nên không đồng ý ly hôn, đnghị tòa án hòa giải để anh chị về
đoàn tụ nuôi dạy con chung. Nếu chị X kiên quyết ly hôn thì anh đồng ý, tuy
nHanh vẫn mong muốn tòa án tiếp tục hòa giải để tạo điều kiện về thời gian cho
anh sữa chữa khuyết điểm.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung Ngô Quang H2, sinh ngày
22/7/2021 hiện đang với chị X. Anh đề nghị được trực tiếp chăm sóc nuôi
dưỡng cháu. Không yêu cầu chị X cấp dưỡng nuôi con chung. Hiện nay anh
đang làm lái xe taxi, thu nhập ổn định khoảng 10 triệu/tháng, nơi ổn định,
có bố mẹ giúp đỡ việc chăm sóc con. Anh không đồng ý giao con cho chị Xnuôi
dưỡng. Anh tự nguyện không yêu cầu chị X phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Anh xác định vợ chồng không tài sản chung n
chung nên không yêu cầu tòa án giải quyết
Tại pHtòa chị Xvẫn giữ nguyên quan điểm nđã trình bày tại quá trình
giải quyết vụ án không đề nghị Tòa án giải quyết nội dung nào khác. Anh
Hđồng ý ly hôn nhưng với điều kiện phải giao con cho anh nuôi dưỡng, ngoài ra
anh không thay đổi ý kiến gì khác.
3
Đại diện viện kiểm sát tham gia pHtòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, của những
người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ ván
cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xnghị án chấp hành đúng quy định của
bộ luật ttụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng theo quy định của Điều 70,
71 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị đơn chấp hành đúng theo quy định tại Điều 70,
72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về giải quyết vụ án:
Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81,82,83 của Luật Hôn nhân gia đình;
khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Luật phí, lệ phí; Nghị quyết
326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc Hội
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lê Thị X được ly hôn anh Ngô Văn H.
Về con chung: Giao con chung là Ngô Quang H2, sinh ngày 22/7/2021
cho chị Lê Thị X được tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi.
Chị X tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra việc giải quyết.
Về án phí: Chị Lê Thị X phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1].Về tố tụng : Chị Thị X yêu cầu xin ly hôn anh Ngô Văn H. Anh
Hđăng hộ khẩu thường trú tại khu dân Ninh Chấp 5, phường Thái Học,
thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân thành phố Chí Linh theo quy định tại Điều 28; Điều 35 của Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2].Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị X anh Ngô Văn H được tự
nguyện tìm hiểu đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Thái Học vào
ngày 15-02-2019 nên được xác định là hôn nhân hợp pháp.
Xét nguyên nhân mâu thuẫn do hai bên nhiều bất đồng về tính cách
quan điểm sống nên dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra va chạm, cãi
nhau, cuộc sống chung không còn hạnh phúc. Chị X anh H cùng xác định vợ
chồng đã sống ly thân từ tháng 6-2022 đến nay, cắt đứt mọi quan hệ cả về tình
cảm kinh tế. Mặc anh H mong muốn vợ chồng đoàn tụ nhưng thực tế đã
nhiều lần anh hoà giải động viên chị X không đồng ý. Mặt khác xác minh tại hai
bên gia đình gia đình cũng xác định vợ chồng anh chị đã sống ly thân, gia đình
4
đã nhiều lần khuyên giải nhưng không thành. Tại phiên tòa anh đồng ý ly hôn
nhưng phải giao con cho anh nuôi dưỡng. Do vậy, Hội đồng xét xử xét thấy hôn
nhân giữa chị X anh H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần áp dụng khoản 1
Điều 56 Luật hôn nhân gia đình để chấp nhận yêu cầu của chị X xử cho chị được
ly hôn anh H là có căn cứ.
[3]. Về con chung: Anh chị 01 con chung Ngô Quang H2, sinh ngày
22/7/2021 hiện đang với chị X. Anh H và chị X cùng nguyện vọng được
nuôi dưỡng cháu. Xét nguyện vọng của các bên về nuôi con hoàn toàn chính
đáng phù hợp với quy định của pháp luật. Tuy nhiên hiện nay cháu Hùng còn
nhỏ mới được hơn 1 tuổi để ổn định cuộc sống cho cháu, cũng đảm bảo
được việc chăm sóc giáo dục tốt nhất cho con nên tiếp tục giao cháu Hùng cho
chị Xnuôi dưỡng. Thời gian giao nuôi con thời gian kể từ khi bản án hiệu lực
pháp luật cho đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi.
Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con: Chị X tự nguyện không yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con chung nên không đặt ra việc giải quyết.
[4]. Về tài sản chung, nợ chung: Chị X anh H cùng xác định vợ chồng
không tài sản chung nợ chung nên không yêu cầu giải quyết. Do vậy
không đăt ra việc giải quyết.
[5]. Về án phí: Chị Lê Thị X phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, 81,82,83 của Luật Hôn nhân gia đình;
Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sdụng án phí lệ phí
Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
1.Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Thị X được ly hôn anh Ngô Văn
H.
2.Về con chung: Giao con chung Ngô Quang H2, sinh ngày 22/7/2021
cho chị Thị X được tiếp tục nuôi dưỡng. Thời gian giao nuôi con kể từ khi
bản án hiệu lực pháp luật cho đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi. Chị X tự
nguyện không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh H quyn nghĩa vthăm nom con chung mà không ai đưc cản tr.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra việc giải quyết.
5
4.Về án phí: Chị Lê Thị X phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
Đối trừ với số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số
AA/2020/0003051 ngày 04-7-2022 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Chí
Linh. Chị X đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
Báo cho nguyên đơn, bị đơn được biết quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
-VKSND thành phố Chí Linh;
- Đương sự;
- UBND phường Thái Học;
- Chi cục THADS thành phố Chí Linh;
- Lưu hồ sơ, Tòa án.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHTÒA
Nguyễn Thị Nguyệt
Tải về
Bản án số 31/2022/HNGĐ-ST Bản án số 31/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất