Bản án số 31/2021/HNGĐ-ST ngày 28/07/2021 của TAND huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ về hôn nhân và gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 31/2021/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 31/2021/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 31/2021/HNGĐ-ST ngày 28/07/2021 của TAND huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ về hôn nhân và gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thanh Ba (TAND tỉnh Phú Thọ) |
Số hiệu: | 31/2021/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/07/2021 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án giữa chị Nguyễn Thị P và anh Đoàn Ngọc T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆNTHANH BA
TỈNH PHÚ THỌ
=============================================================
Bản án số: 31/2021/HNGĐ-ST
Ngày 28 tháng 7 năm 2021
V/v: “Hôn nhân và gia đình”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
=============================================================================================
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Quang Vũ
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phùng Văn Tân và ông Phạm Mạnh Cường
- Thư ký phiên tòa: Bà Vi Thị Năm - Thư ký Tòa án nhân dân huyện Thanh Ba,
tỉnh Phú Thọ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Ba tham gia phiên toà: Bà
Nguyễn Phương Linh - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 7 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Ba xét xử
sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 96/2021/TLST-HNGĐ, ngày 15 tháng 6 năm
2021
về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 53/2021/QĐXX-ST ngày 15 tháng 7 năm 2021 giữa các đương sự;
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ph - Sinh năm 1989
Nơi cư trú: Khu 1, xã Đ, huyện T, tỉnh Phú Thọ
Nơi ở hiện tại: Khu V, xã M, huyện T, tỉnh Phú Thọ.
Bị đơn: Anh Đoàn Ngọc Th - Sinh năm 1988
Nơi đăng ký thường trú: Khu 1, xã Đ, huyện T, tỉnh Phú Thọ
Hiện đang chấp hành án phạt tù tại Trại tạm giam Công an tỉnh Phú Thọ.
Chị Ph và anh Th đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Ph vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt. Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình tố tụng tại Tòa án, chị Ph
trình bày về nội dung và yêu cầu khởi kiện của mình như sau:
- Chị và anh Đoàn Ngọc Th tự nguyện kết hôn với nhau ngày 27/10/2009, có
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện T, tỉnh Phú Thọ. Sau khi kết hôn,
vợ chồng sống chung cùng với gia đình anh Th tại khu 1, xã Đ, huyện T. Vợ chồng
chung sống một thời gian thì mâu thuẫn, nguyên nhân chính là do anh Th ăn chơi,
nghiện ma túy, trộm cắp tài sản. Do mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng không giải
quyết được nên chị và anh Th đã sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Còn về phía
anh Th thì tháng 10/2020 phạm tội “Trộm cắp tài sản” và đang phải đi chấp hành án
2
tù tại Trại tạm giam Công an tỉnh Phú Thọ. Nay Ph chị xác định tình cảm không còn
vì vậy yêu cầu được ly hôn với anh Đoàn Văn Th.
- Về con chung: Chị Ph trình bày chị và anh Đoàn Văn Th có 02 con chung là
Đoàn Mỹ L; sinh ngày 07/9/2010 (hiện đang ở với chị) và Đoàn Quốc Kh; sinh ngày
28/8/2013 (đang ở với bố mẹ đẻ anh Th tại xã Đ, huyện T). Sau khi ly hôn chị Ph
yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng hai con chung và không yêu cầu anh
Th cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, vay nợ chung và các vấn đề khác chị Ph trình bày chị và anh
Đoàn Ngọc Th không có nên không yêu cầu giải quyết.
* Bị đơn là anh Đoàn Ngọc Th hiện đang chấp hành án phạt tù, có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt và có lời khai trình bày về việc kết hôn, thời gian, thủ tục kết hôn,
thời gian chung sống và nguyên nhân mâu thuẫn đúng như chị Nguyễn Thị Ph đã
trình bày. Tháng 10/2020 anh phạm tội “Trộm cắp tài sản” bị xử phạt 02 năm tù,
hiện đang chấp hành án tại Trại tạm giam Công an tỉnh Phú Thọ. Do vợ chồng sống
ly thân đã lâu đến nay không còn tình cảm vì vậy anh Th cũng yêu cầu được ly hôn
với chị Nguyễn Thị Ph.
- Về con chung: Anh Th xác nhận anh và chị Ph có 02 con chung là Đoàn Mỹ L;
sinh ngày 07/9/2010 (đang ở với chị Ph) và Đoàn Quốc Kh; sinh ngày 28/8/2013
(đang ở với bố mẹ đẻ anh tại xã Đ, huyện T). Do anh đang phải chấp hành án phạt tù
nên khi ly hôn anh đồng ý để cho chị Ph được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 con chung,
anh không phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, vay nợ chung và các vấn đề khác anh Th xác nhận anh và chị
Ph không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Trong quá trình giải quyết vụ án, do bị đơn là anh Đoàn Ngọc Th đang chấp
hành án phạt tù, các đương sự cũng không yêu cầu hòa giải và có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt vì vậy Tòa án quyết định xét xử vắng mặt tất cả các đương sự theo quy
định tại khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Ph và anh Đoàn Ngọc Th kết hôn với
nhau trên cơ sở tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật và được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn do vậy là hôn nhân hợp pháp. Trong quá
trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn mà nguyên nhân chính là do anh Th
nghiện ma túy, nhiều lần vi phạm pháp luật, đã 02 lần bị kết án phạt tù về tội “Trộm
cắp tài sản” và đang phải chấp hành án tại Trại giam đã ảnh hưởng nghiêm trọng
đến tình cảm và mối quan hệ vợ chồng. Cả hai cũng đã không còn sống chung từ
nhiều năm, không còn thực hiện nghĩa vụ của vợ, chồng trong hôn nhân. Nay chị Ph,
anh Th đều xác định tình cảm vợ chồng không còn và yêu cầu được ly hôn là hoàn
toàn tự nguyện, không trái pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
3
[3]. Về nuôi con chung sau ly hôn: Chị Nguyễn Thị Ph và anh Đoàn Ngọc Th
đều xác nhận có 02 con chung như đã trình bày ở trên. Sau khi ly hôn chị Ph yêu cầu
được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cả 02 con chung. Căn cứ vào điều kiện hoàn
cảnh thực tế hiện nay của mỗi bên thì, anh Th đang phải chấp hành án phạt tù nên
không đủ điều kiện để chăm sóc nuôi dưỡng con, bản thân anh Th cũng nhận thức
được hoàn cảnh hiện nay của mình nên đồng ý để cho chị Ph được trực tiếp nuôi
dưỡng 02 con sau ly hôn. Do vậy, việc giao các con chung cho chị Ph chăm sóc nuôi
dưỡng sau khi ly hôn sẽ đảm bảo được quyền lợi và sự phát triển của con chung, đáp
ứng được nguyện vọng của con và phù hợp với quy định của pháp luật nên yêu cầu
nuôi con của chị Ph được chấp nhận.
Về cấp dưỡng: Do chị Ph tự nguyện không yêu cầu và anh Th hiện cũng không
có khả năng để cấp dưỡng vì vậy trong vụ án này không buộc anh Th phải thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn.
[4]. Về tài sản chung, vay nợ chung và các vấn đền khác chị Nguyễn Thị Ph và
anh Đoàn Ngọc Th xác nhận không có nên Hội đồng xét xử không giải quyết.
[5]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ph là nguyên đơn phải nộp tiền án phí ly hôn sơ
thẩm theo quy định của pháp luật.
[6]. Tại phiên tòa, Kiểm sát viên đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Thanh
Ba đã phát biểu quan điểm, xác định trong quá trình giải quyết xét xử vụ án, Tòa án
đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và đề nghị Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của các đương sự và yêu cầu được nuôi con chung của
chị Nguyễn Thị Ph.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 55, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều
82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228
và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Xử: Cho chị Nguyễn Thị Ph và anh Đoàn Ngọc Th được ly hôn.
- Về nuôi con chung sau ly hôn: Giao cho chị Nguyễn Thị Ph được quyền trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung là Đoàn Mỹ L; sinh ngày 07/9/2010 (hiện
đang ở với chị Ph) và Đoàn Quốc Kh; sinh ngày 28/8/2013 (hiện đang ở với bố mẹ
đẻ anh Th tại xã Đ, huyện T). Anh Đoàn Ngọc Th không phải cấp dưỡng nuôi con
chung.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con
mà không ai được cản trở.
- Về tài sản chung, vay nợ chung và các vấn đề khác chị Nguyễn Thị Ph và anh
Đoàn Ngọc Th không có nên không giải quyết.

4
- Về án phí: Chị Nguyễn Thị Ph phải nộp 300.000.đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án
phí ly hôn sơ thẩm. Xác nhận chị Ph đã nộp 300.000.đ (ba trăm nghìn đồng) tiền
tạm ứng án phí theo “Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án” số
AA/2020/0001743 ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
Tr-êng hîp b¶n ¸n ®-îc thi hµnh theo quy ®Þnh t¹i §iÒu 2 của LuËt Thi hµnh ¸n
d©n sù, th× ng-êi ®-îc thi hµnh ¸n d©n sù, ng-êi ph¶i thi hµnh ¸n d©n sù cã quyÒn
tho¶ thuËn thi hµnh ¸n, quyÒn yªu cÇu thi hµnh ¸n, tù nguyÖn thi hµnh ¸n hoÆc bÞ
c-ìng chÕ thi hµnh ¸n theo quy ®Þnh t¹i c¸c ĐiÒu 6, 7, 7a, vµ 9 của LuËt Thi hµnh
¸n d©n sù; thêi hiÖu thi hµnh ¸n ®-îc thùc hiÖn theo quy ®Þnh t¹i §iÒu 30 LuËt Thi
hµnh ¸n d©n sù.
Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện, tỉnh;
- UBND xã Đ, h. T;
- C¸c ®-¬ng sù;
- Chi côc Thi hµnh ¸n d©n sù;
- L-u hå s¬, ¸n v¨n
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Quang Vũ
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/07/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/05/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 12/04/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/03/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 17/03/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 10/02/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/01/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/01/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/12/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/09/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/09/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/09/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/08/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/08/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/08/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/07/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 08/07/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/06/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm