Bản án số 30/2025/DS-ST ngày 25/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 30/2025/DS-ST ngày 25/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 30/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị C khởi kiện bà Lê Thị H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VC 4 - MAU
Bản án số: 30/2025/DS-ST
Ngày 25 7 2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA HI CHNGHĨA VIỆT NAM
Đc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 - CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Càn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Tạ Thanh B.
Ông Lê Văn Chuộng.
- Thư phiên t: Nguyễn Ánh Hồng Thư Tòa án nhân dân khu
vực 4 – Cà Mau.
Ngày 25 tháng 7 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 4 Mau
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 316/2025/TLST-DS ngày 23 tháng 5 m
2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 04/2025/QĐXXST-DS ngày 04 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị C, sinh năm 1966. Địa chỉ trú: Ấp T,
T1, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Chị Đỗ Mộng C1, sinh năm
1990. Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã T1, tỉnh Cà Mau văn bản ủy quyền ngày 22/5/2025
(có mặt).
- Bị đơn: Bà Lê Thị H. Địa chỉ cư trú: Ấp T, xã T1, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện của Nguyễn Thị C, lời trình bày tại phiên tòa của
chị Đỗ Mộng C1, thể hiện:
Vào ngày 10/7/2018 âm lịch Thị H vay của C 1.500.000 đồng,
với lãi suất 80.000 đồng/1.000.000 đồng/tháng hứa khi nào bà C cần sẽ cho hay
trước 03 tháng thì bà H sẽ trả lại. Đến ngày 22/12/2019 âm lịch H tiếp tục hỏi
vay số tiền 10.000.000 đồng về lãi suất và thỏa thuận cũng như trên; các lần vay,
H đều làm biên nhận. Quá trình vay, H trả lãi được 02 03 tháng thì không trả
vốn, lãi cho đến nay.
Do cần tiền để điều trị bệnh nên C đã thông báo cho H để trả lại số tiền
nêu trên nhưng H không trả nên C khởi kiện yêu cầu H trả lại số tiền
11.500.000 đồng, không yêu cầu trả lãi.
2
* Đối với Thị H: Mặc đã được tống đt c văn bản tố tụng v
u cầu khi kiện của bà C nhưng bà H kng ý kiến và không tham gia hòa
gii, xét xử tia án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Thị H đã được triệu tập tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng
vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật
Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với bà H là phù hợp.
[2] Theo đơn khởi kiện của Nguyễn Thị C, lời trình bày của chị Đỗ Mộng
C1 phù hợp với các biên nhận C đã giao nộp cho Tòa án, thể hiện: Thị H
vay của C vào ngày 10/7/2018 âm lịch số tiền 1.500.000 đồng; đến ngày
22/12/2019 âm lịch vay tiếp số tiền 10.000.000 đồng cùng với mức lãi suất 80.000
đồng/1.000.000 đồng/tháng, thỏa thuận khi bà C cần sẽ cho hay trước 03 tháng thì
H sẽ trả lại. Thị H không ý kiến phản đối về các nội dung này nên đây
những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều
92 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Qua xem xét việc C cho H vay mức lãi suất 80.000 đồng/1.000.000
đồng/tháng cao hơn so với quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật n sự.
Tuy nhiên, theo chị C1 xác định tại phiên tòa thì quá trình vay H trả lãi cho C
được khoảng 02 03 tháng thì không thực hiện; trong khi đó, H cũng không
ý kiến gì khác nên không đặt ra xem xét, trường hợp có phát sinh tranh chấp về nội
dung này sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.
[4] Tsự phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy việc C khởi kiện yêu
cầu bà H trả lại số tiền 11.500.000 đồng là có căn cứ nên được chấp nhận.
[5] Án phí dân sự thẩm: Theo khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí lệ phí Tòa án thì H phải chịu : 11.500.000 đồng x 5% =
575.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 92, khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều
227 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 463, 466 và 468 của
Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị C. Buộc Thị H trả
cho bà C số tiền 11.500.000 đồng (ời một triệu năm trăm nghìn đồng).
3
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bà C cho đến khi thi hành án xong
khoản tiền, thì hàng tháng H còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Lê Thị H phải chịu 575.000 đồng (năm trăm bảy mươi lăm nghìn đồng).
- Bà Nguyễn Thị C không phải chịu (thuộc đối tượng được miễn án phí).
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân s quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7a, 7b 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án; đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn được tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Viển kiểm sát nhân dân khu vực 4 – Cà Mau;
- Phòng Thi hành án dân sự khu vực 4 – Cà Mau;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Văn Càn
Tải về
Bản án số 30/2025/DS-ST Bản án số 30/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 30/2025/DS-ST Bản án số 30/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất