Bản án số 30/2023/HS-ST ngày 21-07-2023 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) về tội tàng trữ trái phép chất ma túy

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 30/2023/HS-ST ngày 21-07-2023 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre) về tội tàng trữ trái phép chất ma túy
Tội danh: 249.Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 30/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/07/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Đoàn Văn P phạm “Tội tàng trữ trái phép chất ma túy”.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH BẾN TRE
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 30/2023/HS-ST
Ngày: 21/7/2023
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH – TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Triều.
Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Ông Nguyễn Hoàng Phúc.
2/ Phạm Thị Em.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Mỹ Duyên ThưTòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre
tham gia phiên tòa: Đỗ Thị Thu N Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 7 năm 2023, tại Điểm cầu trung tâm Trụ sở Tòa án nhân dân
huyện Châu Tnh, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm trực tuyến công khai vụ án hình
sự thẩm thụ số: 32/2023/TLST-HS ny 08 tháng 6 năm 2023 theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 29/2023/QĐXXST-HS ngày 04 tháng 7 năm 2023
đối với bị cáo:
Đoàn Văn P, sinh năm 1996; tại tỉnh Bến Tre; Nơi cư trú:p P, T, huyện
C, tỉnh Bến Tre; Nghề nghiệp: Không; Trình độ học vấn: 08/12; Dân tộc: Kinh;
Giới tính: Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông Đoàn Văn H
Nguyễn Thị Mỹ H1; Bị cáo vợ Phạm Thị Ngọc L và có 01 người
con, con sinh năm 2019;
Tiền án, tiền sự: Không.
Nhân thân: Ngày 16/3/2021 bị Công an xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre xử
phạt 750.000đồng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
Bị cáo bị tạm giữ từ ngày 31/3/2023, đến ngày 03/4/2023 chuyển tạm giam
cho đến nay.
(Bị cáo có mặt tại phiên tòa).
* Ngưi quyn lợi, nghĩa vln quan:
Nguyn Thị M H1, sinh m 1969;
2
Nơi cư trú: p P, xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre. (Vắng mặt)
* Ngưi chng kiến:
1. Nguyn Hoàng M, sinh năm 1964;
Nơi cư trú: ấp P, xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre. (Vắng mặt)
2. Lữ Văn M1, sinh năm 1940;
Nơi cư trú: ấp P1, xã T, huyện C, tỉnh Bến Tre. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Do có nhu cầu sử dụng chất ma tuý nên vào khoảng 16 giờ ngày 31/3/2023,
Đoàn Văn P điều khiển xe biển số 71B1-876.04 của Nguyễn Thị Mỹ
H1 (mẹ ruột của P) đi tnhà T, huyện C, tỉnh Bến Tre đến quán nước gần
Trường X thuộc ấp D, Đ, thành phố B, tỉnh Bến Tre hỏi mua một túi chất ma
tuý của một người tên K (không họ tên, địa chỉ) với giá 150.000đồng. Sau
khi mua được ma tuý, P cầm túi ma tuý trên tay điều khiển xe về nhà.
Khoảng 16 giờ 45 phút cùng ngày, khi P đang lưu thông đến khu vực Đường Đ
thuộc ấp P1, T, huyện C, tỉnh Bến Tre thì bị Tcông tác Công an T yêu
cầu dừng xe kiểm tra. Lúc này do bất ngờ nên P bị ngã làm rơi túi ma tuý
đang cầm trên tay xuống mặt đường ngay tại vị trí P ngã. Lực lượng Công an
kiểm tra phát hiện túi ma tuý nên đã phối hợp quan Cảnh sát điều tra
Công an huyện C tiến hành lập biên bản bắt người phạm tội quả tang đối với P.
Vật chứng thu giữ gồm:
+ Một túi nylon màu trắng hàn kín ba phía, phía còn lại rãnh khép
vạch màu đỏ chứa tinh thể màu trắng được thu giữ trong một hộp nhựa màu
trắng có nắp màu tím ký hiệu M.
+ Một thẻ căn cước công dân mang tên Đoàn Văn P, số 083096003536 do
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp ngày 11/8/2021.
+ Một xe tô biển số 71B1-876.04, nhãn hiệu HONDA, loại xe WAVE
S, màu sơn đỏ - đen, số khung RLHJC526XDY152949, số máy JC52E-
1010630, có nhiều vết xước.
Tại Kết luận giám định số 231/2023/KL-KTHS ngày 03/4/2023 của Phòng
Kỹ thuật hình sCông an tỉnh Bến Tre kết luận: tinh thể màu trắng đựng trong
một túi nylon niêm phong trong hộp nhựa hiệu M gửi giám định ma tuý,
loại: Methamphetamine, khối lượng: 0,1515 gam. Hoàn lại mẫu vật hiệu M
sau giám định đã được niêm phong có khối lượng 0,0847 gam.
Quá trình điều tra, quan Cảnh sát điều tra Công an huyện C trả lại cho
Nguyễn Thị Mỹ H1: 01 (một) xe biển số 71B1-876.04, nhãn hiệu
3
HONDA, loại xe WAVE S, màu sơn đỏ - đen, số khung
RLHJC526XDY152949, số máy JC52E-1010630, có nhiều vết xước.
Cáo trạng số 31/CT-VKSCT ngày 06/6/2023 của Viện kiểm sát nhân dân
huyện C, tỉnh Bến Tre truy tố bị cáo Đoàn Văn P về “Tội tàng trữ trái phép chất
ma tuý” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015,
sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm gi nguyên
quyết định truy tố đối với bị cáo và đề nghị:
Tuyên bố bị cáo Đoàn Văn P phạm “Tội tàng trữ trái phép chất ma túy”
áp dụng điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51; Điều 38
Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Xử phạt bị cáo Đoàn Văn P từ 01 năm đến 01 năm 06 tháng .
Về xử lý vật chứng:
- Ghi nhận qtrình điều tra, quan Cảnh sát điều tra Công an huyện C
đã trả lại cho Nguyễn Thị Mỹ H1: 01 (một) xe biển số 71B1-876.04,
nhãn hiệu HONDA, loại xe WAVE S, màu sơn đỏ - đen, số khung
RLHJC526XDY152949, số máy JC52E-1010630, có nhiều vết xước.
- Tịch thu, tiêu hủy:
+ Một phong bì ký hiệu 231/2023 đã được niêm phong có chữ ký ghi họ tên
Dương Minh T, Phan Trung T1, Nguyễn Ngọc M, bên trong chứa 0,0847 gam
chất ma túy loại Methamphetamine.
+ Một phong hiệu 231B/2023 đã được niêm phong chữ ghi họ
tên Dương Minh T, Trần Văn V, bên trong chứa một túi nylon.
- Trả lại cho bị cáo Đoàn Văn P: Một thẻ căn cước công dân mang tên
Đoàn Văn P, số 083096003536 do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội cấp ngày 11/8/2021.
Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo đã khai nhận hành vi phạm tội của
mình như cáo trạng đã truy tố tại lời nói sau cùng, bị cáo xin Hội đồng xét xử
xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Quá trình điều tra tại phiên tòa, bị cáo không ý kiến hay khiếu nại
về các quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng cũng như các hành vi tố
tụng của người tiến hành tố tụng. Do đó, các quyết định tố tụng của cơ quan tiến
4
hành tố tụng cũng ncác hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng đã thực
hiện đều hợp pháp.
Tại phiên tòa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và những người chứng
kiến vắng mặt. Bị cáo không ý kiến. Đại diện Viện kiểm sát đnghị tiếp tục
xét xử. Hội đồng xét xử xét thấy người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và
những người chứng kiến đã có lời khai ràng trong hồ vụ án, việc vắng mặt
những người này không làm ảnh hưởng đến việc xét xử nên Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử phù hợp quy định tại Điều 292, 293 Bộ luật Ttụng hình sự
năm 2015.
[2] Lời khai nhận của bị cáo tại phiên tòa là phù hợp với các tài liệu thu
thập được trong quá trình điều tra như: biên bản bắt người phạm tội quả tang;
biên bản ghi lời khai những người chứng kiến; kết luận giám định. Từ sở đó,
Hội đồng xét x đủ căn cứ xác định: Vào khoảng 16 giờ 45 phút ngày
31/3/2023, tại khu vực Đường Đ thuộc ấp P1, T, huyện C, tỉnh Bến Tre, T
công tác Công an T phối hợp quan Cảnh sát điều tra Công an huyện C
kim tra, bắt qu tang Đoàn n P đang tàng trữ trái phép 0,1515 gam chất ma
túy, loại Methamphetamine với mục đích sử dụng.
[3] Hành vi của bị cáo nguy hiểm cho hội, trực tiếp xâm phạm đến sự
độc quyền quản của Nhà nước đối với các chất ma y, không chỉ ảnh hưởng
đến an ninh trật tự tại địa phương nơi bị cáo phạm tội, mà còn gây tâm lý bất an
cho quần chúng nhân dân, tiềm ẩn nguy phát sinh tội phạm và tệ nạn hội
khác. Khi thực hiện hành vi phạm tội, bcáo người đầy đủ năng lực chịu
trách nhiệm hình sự, nhận thức được hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy
trái pháp luật nhưng bị cáo vẫn cố ý thực hiện nhằm mục đích sử dụng, để thỏa
mãn nhu cầu cá nhân. Khối lượng chất ma túy bị cáo tàng trữ trái phép 0,1515
gam, loại Methamphetamine. Do đó, Hội đồng xét xử đủ sở kết luận hành
vi của bị cáo Đoàn Văn P đã đủ yếu tố cấu thành “Tội tàng trữ trái phép chất
ma túy” theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015,
sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cáo trạng quan điểm luận tội của đại diện Viện
kiểm sát là có căn cứ, đúng người, đúng tội.
[4] Xét tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo không tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự.
[5] Xét tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Bị cáo tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự: bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; bị cáo 01
người con chưa thành niên (con sinh năm 2019). Đây là những tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1 khoản 2 Điều 51 Bộ luật
Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
5
[6] Bị cáo nhân thân xấu, xét tính chất, mức độ hành vi phạm tội của bị
cáo nghiêm trọng bản tính xem thường pháp luật của bị cáo, nên cần thiết
phải cách ly bị cáo ra khỏi đời sống hội một thời gian nhất định để cải tạo,
giáo dục bị cáo trở thành công dân lương thiện, có ích cho xã hội và có tác dụng
phòng ngừa chung nên buộc bị cáo phải chấp hành hình phạt phù hợp quy
định tại Điều 38 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
[7] Về xử lý vật chứng:
+ Đối với 01 (một) phong hiệu 231/2023 đã được niêm phong chữ
ghi họ tên Dương Minh T, Phan Trung T1, Nguyễn Ngọc M bên trong chứa
0,0847 gam chất ma túy loại Methamphetamine 01 (một) phong hiệu
231B/2023 đã được niêm phong chữ ghi họ tên Dương Minh T, Trần Văn
V bên trong chứa một túi nylon chất ma túy cấm lưu hành nên tịch thu, tiêu
hủy.
+ Đối với xe tô biển s 71B1-876.04, nhãn hiệu HONDA, loại xe
WAVE S, màu sơn đỏ - đen, số khung RLHJC526XDY152949, số máy JC52E-
1010630, nhiều vết xước, quá trình điều tra đã xác định được Nguyễn Thị
Mỹ H1 người đứng tên chủ sở hữu chiếc xe, việc bị cáo Đoàn n P mượn xe
mô tô nói trên để đi mua ma tuý thì bà H1 không biết nên Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an huyện C, tỉnh Bến Tre đã trả lại xe cho bà Nguyễn Thị MH1
phù hợp nên ghi nhận.
+ Đối với 01 (một) thẻ căn cước công dân mang tên Đoàn Văn P, s
083096003536 do Cục Cảnh sát quản hành chính về trật tự hội cấp ngày
11/8/2021 là giấy tờ tùy thân của bị cáo nên trả lại cho bị cáo.
[8] Về án phí: Bcáo bị kết án nên phải chịu án phí hình sự thẩm theo
quy định pháp luật là 200.000 đồng (Hai trăm ngàn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Tuyên bố bị cáo Đoàn Văn P phạm “Tội tàng trữ trái phép chất ma túy”.
[1] Áp dụng điểm c khoản 1 Điều 249; điểm s khoản 1, khoản 2 Điều 51;
Điều 38 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Xử phạt bị cáo Đoàn Văn P 01 (một) năm tù.
Thời hạn tù tính từ ngày 31/3/2023.
[2] Áp dụng Điều 47 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;
Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015:
Xử lý vật chứng:
6
- Ghi nhận qtrình điều tra, quan Cảnh sát điều tra Công an huyện C
đã trả lại cho Nguyễn Thị Mỹ H1: 01 (một) xe biển số 71B1-876.04,
nhãn hiệu HONDA, loại xe WAVE S, màu sơn đỏ - đen, số khung
RLHJC526XDY152949, số máy JC52E-1010630, có nhiều vết xước.
- Tịch thu, tiêu hủy:
+ Một phong bì ký hiệu 231/2023 đã được niêm phong có chữ ký ghi họ tên
Dương Minh T, Phan Trung T1, Nguyễn Ngọc M, bên trong chứa 0,0847 gam
chất ma túy loại Methamphetamine.
+ Một phong hiệu 231B/2023 đã được niêm phong chữ ghi họ
tên Dương Minh T, Trần Văn V, bên trong chứa một túi nylon.
- Trả lại cho bị cáo Đoàn Văn P: Một thẻ căn cước công dân mang tên
Đoàn Văn P, số 083096003536 do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã
hội cấp ngày 11/8/2021.
[3] Áp dụng khoản 2 Điều 136 Bộ luật Ttụng hình sự năm 2015; Điều 23
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án:
Buộc bị o Đoàn Văn P nghĩa vụ chịu án phí hình sự thẩm với số
tiền là 200.000đồng (Hai trăm nghìn đồng).
Bị cáo được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Riêng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa được quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND T. Bến Tre;
- VKSND T. Bến Tre;
- Cơ quan THAHS Công an T. Bến Tre;
- Sở Tư pháp T. Bến Tre;
- VKSND H. Châu Thành;
- Chi cục THADS H. Châu Thành;
- Công an H. Châu Thành;
- Bộ phận HS Công an H. Châu Thành;
- UBND xã T;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Xuân Triều
Tải về
Bản án 30/2023/HS-ST Bến Tre Bản án 30/2023/HS-ST Bến Tre

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 30/2023/HS-ST Bến Tre Bản án 30/2023/HS-ST Bến Tre

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất