Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 22/01/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Hà Nội, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 22/01/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Hà Nội, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 11 - Hà Nội, TP. Hà Nội
Số hiệu: 29/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: TCLH giữa anh Nguyễn Hoàng H với chị ĐinhThị T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

2
A ÁN NN N
HUYỆN T
THÀNH PHỐ H
Bản án số: 29/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 22/01/2025
V/v tranh chấp Ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN N HUYỆN T - THÀNH PHỐ H
- Thành phn Hi đồng t x sơ thm gm :
Chủ toạ phiên toà Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Phương
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Trần Văn Vinh
2. Ông Hoàng Văn Long
- Thư phiên tòa: Thị Hằng - Thư Tòa án, Toà án nhân dân huyện
T - thành phố H.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T thành phố H tham gia phiên
toà: Nguyễn Thị Thanh Hương - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 01 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, thành ph
H xét xử sơ thẩm công khai theo thủ tc thông thưng vụ án Hôn nhân gia đình
thụ số 529/2024/TLST HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2024 về việc “tranh chấp
ly n theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 147/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày
12 tháng 12 năm 2024, quyết định hoãn phiên tòa số: 110/2024/QĐ HNGĐ ngày
30 tháng 12 năm 2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hng H, sinh m 1986 (vng mặt)
Trú ti: xóm 3, thôn 1, xã V, huyện T, thành phố H
* Bị đơn: Chị Đinh Thị T, sinh năm 1990 (vắng mặt)
Trú tại: xóm 3, tn 1, V, huyn T, tnh phH
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện cùng các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn anh Nguyễn Hoàng H trình bày:
Anh Nguyễn Hoàng H chị Đinh Thị T được tự do tìm hiểu, tự nguyện kết
hôn, đăng kết hôn tại UBND T, huyện T, tỉnh P vào ngày 01.12.2015. Sau
khi kết hôn, anh H chị T sống cùng với bố mẹ anh H tại xóm 3, thôn 1, V,
huyện T, thành phố H. Hai bên sống hạnh phúc đến khoảng năm 2020 thì phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân là do ảnh hưởng của dịch covid nên kinh tế vợ chồng gặp
khó khăn dẫn đến vợ chồng thường xuyên va chạm, cãi vã nhau và do hai bên bất
đồng quan điểm sống. Anh chị đã nhiều lần nói chuyện với nhau nhằm giải quyết
mâu thuẫn vợ chồng nhưng không thành. Do vậy, tuy vợ chồng vẫn sống chung
nhà nhưng không còn quan tâm, chăm sóc và chia sẻ với nhau các vấn đề phát sinh
trong đời sống chung. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 11 năm 2022 đến nay. Anh
H vẫn sống cùng nhà với bố mẹ, chị T thường xuyên đi vắng chỉ thi thoảng mới
về thăm con, chị T đưa cháu Đức M đi đâu anh H cũng không biết. Anh H đã hỏi
3
chị T địa chỉ nơi chị và cháu Đức M thường xuyên sống nhưng chị T giấu không
cho anh H biết.
Nay, do vợ chồng mâu thuẫn đã lâu, không thể giải quyết, hai bên không còn
tình cảm và cũng không có khả năng đoàn tụ nên anh H xin ly hôn chị T. Về
con chung: Anh H chị T 02 con chung Nguyễn Trà M, sinh ngày
06.10.2016 cháu Đinh Đức M, sinh ngày 22.01.2022. Ly hôn, anh H xin nuôi
cháu Trà M đề nghị chị T nuôi cháu Đức M. Do mỗi người nuôi một con nên
không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản, nhà ở, công nợ: Anh H định anh chị T không có, không
tranh chấp, không yêu cầu tòa án xem xét giải quyết.
* Đối với bị đơn: Trong quá trình tiến hành tố tụng, chị Đinh Thị T đã được
tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không chấp hành, tòa án mở phiên hòa giải
nhiều lần để vợ chồng đoàn tụ nhưng chT vẫn cố tình vắng mặt, vậy Tòa án
không tiến hành hòa giải được. Để đảm bảo quyền lợi của chị Đinh Thị T, tòa án đã
tiến hành niêm yết công khai các thủ tục tố tụng như: Giấy triệu tập, thông báo thụ
lý vụ án, thông o hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử… theo đúng quy định
của pháp luật, chị T vẫn không đến giải quyết vụ án; không cung cấp lời khai, trình
bày quan điểm về việc giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt tại phiên toà.
- Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T phát biểu ý kiến:
+ Về tố tụng: Từ khi thụ vụ án cho đến trước phiên tòa xét xử vụ án: Thẩm
phán, thư đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân s; Hội đồng
xét xử điều khiển phiên tòa theo trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật tố tụng;
Nguyên đơn chấp hành đúng quyền nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Bị
đơn không chấp hành việc triệu tập của Tòa án, không đến Tòa án làm việc cũng
như không thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác của đương sự.
+ Vnội dung: Anh H chị T mâu thuẫn đã lâu, anh chị không khả năng
đoàn tụ chung sống. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh H cho
anh H được ly hôn với chị T. Anh chị có 02 con chung Nguyễn Trà M, sinh
ngày 06.10.2016 và cháu Đinh Đức M, sinh ngày 22.01.2022. Giao anh H trực tiếp
nuôi dưỡng cháu Trà M và chị T trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đức M. Anh H không
yêu cầu cấp dưỡng nên không xét. Chị T không có ý kiến về việc cấp dưỡng nuôi
con nên toà không xét. Về tài sản, nhà ở, ng nợ: Anh H không yêu cầu tòa giải
quyết nên không xét. Anh H phải nộp án phí theo quy định pháp luật. Các đương
sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu toàn bộ tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, trên
sở lời trình bày của các bên đương sự trong hồ tại phiên tòa được thẩm
tra, tranh luận công khai, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T,
hội đồng xét xử nhận định về vụ án như sau:
[1]. Về tố tụng và việc xét xử vắng mặt bị đơn: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa
án đã gửi Thông báo thụ vụ án giấy triệu tập cho bị đơn theo địa chỉ trong
đơn khởi kiện của nguyên đơn nhưng bị đơn không đến tòa làm việc. Theo cung
cấp của Công an V huyện T, H nơi cư tcủa chị T thì chị T đang có thông
4
tin trú tại thôn 1, V, huyện T, Thành phố H. Tòa án đã tiến hành niêm yết các
văn bản tố tụng theo quy định nhưng chị T vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ khoản
1 Điều 207, Điều 227, Đều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xác định vụ án thuộc trường
hợp không tiến hành hòa giải được và ra bản án xét xử vắng mặt bị đơn.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Hoàng H chị Đinh Thị T xác
lập quan hệ hôn nhân tự nguyện và đăng kết hôn ngày 01.12.2015 tại UBND
T, huyện T, tỉnh P. Anh H xin ly hôn với chT do mâu thuẫn vợ chồng trầm
trọng, bất đồng quan điểm sống, vchồng không còn tình cảm. Chị T vắng mặt
trong quá trình giải quyết vụ án, không cung cấp lời khai, quan điểm về việc giải
quyết vụ án. Gia đình anh H cho biết anh chị kết hôn và chung sống cùng gia đình
nhưng cuộc sống của anh chị không hạnh phúc. Gia đình cũng đã tìm cách giải
quyết mâu thuẫn cho anh chị nhưng không thành. Anh Hchị T đã sống ly thân
từ năm 2022 đến nay, chị T thường xuyên vắng nhà chỉ thi thoảng về thăm con, gia
đình không biết chị T đi đâu. Tòa án đã tiến hành xác minh tại địa phương nơi anh
chị sinh sống được cung cấp mâu thuẫn vợ chồng của anh chị đã kéo dài, trầm
trọng. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giưa anh H chị T đã kéo
dài, trầm trọng, vợ chồng không còn quan tâm, tình cảm với nhau, mục đích hôn
nhân của anh chị không đạt được, căn cứ Điều 51, 56 Luật hôn nhân gia đình chấp
nhận yêu cầu xin ly hôn của anh H, cho anh H được ly hôn với chị Đinh Thị T.
[3]. Về con chung: Anh chị 02 con chung Nguyễn Trà M, sinh ngày
06.10.2016 và cháu Đinh Đức M, sinh ngày 22.01.2022. Hiện, cháu Trà M đang
sinh sống với anh H, cháu Đức M sống cùng chị T. Chị T không có ý kiến về việc
nuôi con sau ly hôn. Anh H nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Trà
M và giao chị T trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đức M. Do mỗi người nuôi dưỡng một
con chung nên không ai phái cấp dưỡng nuôi con.
Hội đồng xét xử xét thấy: Cháu M cháu M đang trong độ tuổi phải chăm
sóc, giáo dục. Từ khi anh chị sống ly thân, cháu Trà M vẫn sinh sống cùng với anh
H nhà ông nội. Gia đình anh H sẵn sàng hỗ trợ anh H trong việc chăm sóc,
giáo dục cháu Trà M. Chị T đưa cháu Đức M ra ngoài sinh sống. Hiện, anh chị mỗi
người nuôi dưỡng 1 con chung. Anh H nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng con chung là cháu Trà M và giao chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng
con chung cháu Đức M. Để đảm bảo ổn định cuộc sống, học tập cũng như tâm
cho con chung, Hội đồng xét xcăn cứ Điều 81, 82 83 Luật hôn nhân gia
đình, giao anh H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Trà M, chị T trực tiếp chăm
sóc, giáo dục cháu Đức M. Anh H không yêu cầu giải quyết việc cấp dưỡng nuôi
con nên toà không xét. Anh H, chị T có quyền đi lại, thăm nom con chung, không
ai được cản trở.
[4]. Vtài sản chung, nhà ở, công nợ: Anh H khẳng định không có, không
yêu cầu tòa án xem xét giải quyết nên không xét.
[5]. Về án phí: Anh Nguyễn Hoàng H phải chịu án phí theo quy định của
pháp luật.
[6]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định
tại điều 271, điều 273 bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYT ĐNH:
Áp dụng:
5
- Các Điều 56, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân gia đình;
- Khoản 1 Điều 28, 235, 147, 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án p
lệ phí Tòa án; Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14;
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Hoàng H được ly hôn với chị Đinh
Thị T.
2. Về con chung: Anh chị 02 con chung Nguyễn Trà M, sinh ngày
06.10.2016 cháu Đinh Đức M, sinh ngày 22.01.2022. Giao anh H trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng cháu Trà M, giao chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Đức
M. Anh H không yêu cầu giải quyết việc cấp dưỡng nuôi con. Anh H, chị T
quyền đi lại, thăm nom con chung, không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, nhà ở, công nợ: Không có, không tranh chấp, không yêu
cầu tòa án giải quyết nên tòa không xét.
4. Về án phí: Anh H phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm được trừ
vào số tiền anh H đã nộp tạm ứng án phí theo Biên lai thu tiền số BLTU/23 số
0056364 ngày 12.11.2024 của Chi cục thi hành án dân shuyện T, H. Anh H đã
nộp đủ án phí.
5. V quyn kháng cáo:
- Các đương s quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo qui định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự, có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi
hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân TP H;
- Viện kiểm sát nhân dân H. T;
- Chi cục thi hành án dân sự H. T;
- UBND T, huyện T, tỉnh P (Giấy chứng
nhận kết hôn số 39/077.12.2015);
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Phương
6
Tải về
Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất