Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 17/03/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 17/03/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 29/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ NGÃ NĂM
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 29/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 17/3/2025
“V/v Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi
ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Trúc Phương
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Bá Tòng
Bà Trần Thị Mỹ Xuân
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Tân, Thư Tòa án nhân dân thị Ngã
Năm, tỉnh Sóc Trăng.
Ngày 17 tháng 3 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc
Trăng xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số 180/2024/TLST-HNGĐ, ngày 27 tháng
12 năm 2024 về việc Tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 42/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 11 tháng 02 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Vũ Thị Kiều X, sinh năm 2004 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T, xã V, huyện V, tỉnh Kiên Giang.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Cao D, sinh năm 1998 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Khóm V, phường C, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Theo đơn khởi kiện lập ngày 23/9/2024, nguyên đơn chị Thị Kiều X
trình bày:
Chị X anh D đăng ký kết hôn với nhau được Ủy ban nhân dân V, huyện
V, tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 28/5/2024. Thời gian đầu chung
2
sống vợ chồng hạnh phúc, tuy nhiên thời gian sau vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn,
thường xuyên cãi vã, do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng nhiều lần hàn gắn tình cảm
nhưng không được và anh, chị đã ly thân với nhau từ tháng 7/2024 cho đến nay.
Về con chung: Thời gian chung sống anh, chị có một con chung tên Nguyễn Thiên
K, sinh ngày 18/10/2019, hiện nay đang sống chung với chị X.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Nay chị X yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Về hôn nhân: Chị X yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Cao D.
- Về con chung: Chị X yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn
Thiên K, sinh ngày 18/10/2019 và không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu xem xét, giải quyết.
- Về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa v chồng khi ly hôn: Không yêu cầu xem xét,
giải quyết.
2. Đối với bị đơn anh Nguyễn Cao D: Từ khi Tòa án thụ đến nay, mặc đã
được thông báo các văn bản tố tụng cho bị đơn biết về nội dung khởi kiện của nguyên
đơn nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không tham gia việc tiếp cận công khai chứng cứ
hòa giải cũng như không tham gia phiên tòa hôm nay nên không có ý kiến trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Nguyên đơn khởi kiện xin ly hôn với bị đơn, đồng thời bị đơn địa chỉ
phường C, thị N, tỉnh c Trăng nên xác định quan hệ pháp luật tranh chấp “Tranh
chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn” vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân thị Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.2] Nguyên đơn chị Vũ Thị Kiều X vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu xét xử vắng
mặt, bị đơn anh Nguyễn Cao D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ
hai nhưng vắng mặt không rõ lý do. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm a, điểm b
khoản 2 Điều 227 các khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015 tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2]. Về quan hệ hôn nhân:
Chị Thị Kiều X anh Nguyễn Cao D tự nguyện kết hôn với nhau, tại thời
điểm đăng ký kết hôn chị X và anh D đã đủ điều kiện kết hôn và đã được Ủy ban nhân
dân V, huyện V, tỉnh Kiên Giang cấp giấy chứng nhận kết n nên hôn nhân của anh,
chị là hôn nhân hợp pháp.
3
Trong quá trình chung sống anh, chị thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng
bất đồng quan điểm sống, anh, chị nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng không được, đến
tháng 7/2024 thì anh, chị đã sống ly thân với nhau.
Hội đồng xét xử nhận thấy, tình cảm vợ chồng của chị X anh D đã không còn,
mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống hôn nhân của anh, chị không thể tiếp tục duy trì, mục
đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, Hội đồng t xử căn cứ theo quy định tại khoản
1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, giải quyết cho chị X được ly hôn
với anh D.
[3]. Về con chung: Chị X yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Nguyễn
Thiên K, sinh ngày 18/10/2019 và không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con chung.
Hội đồng xét xử thấy rằng hiện nay cháu K đang sống chung với chX, cuộc sống
của cháu đang ổn định hiện nay cháu K phát triển bình thường. Do đó nhằm để ổn
định cuộc sống cũng như tâm của cháu K, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình tiếp tục giao cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng cháu
Nguyễn Thiên K, sinh ngày 18/10/2019 cho đến tuổi trưởng thành. Nên yêu cầu được
trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của chị X được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung theo quy định pháp luật cho
anh D không ai được quyền ngăn cản.
[4] Về tài sản chung, nợ chung nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly n:
Chị X không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5]. Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Chị Thị Kiều X phải chịu 300.000
đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016, của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ nêu trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4
Điều 147; điểm a, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 266;
Điều 271, Điều 273, Điều 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 39 của Bộ luật dân sự.
Căn cứ khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014.
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị Kiều X được ly hôn với anh Nguyễn Cao D.
4
2. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Thiên K, sinh ngày 18/10/2019 cho
chị Vũ Thị Kiều X trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Nguyễn Cao D không cấp dưỡng nuôi con.
Anh Nguyễn Cao D có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung
mà không ai được cản trở theo quy định của pháp luật.
3. Về tài sản chung, nợ chung và nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn:
Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4. Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Chị Thị Kiều X phải chịu 300.000
đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Thị Kiều X đã nộp 300.000
đồng theo biên lai thu số 0009475 ngày 12/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị
xã Ngã Năm, chị X đã nộp đủ tiền án phí. Anh Nguyễn Cao D không chịu án phí.
5. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo bản án này
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ
để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Ngã Năm;
- CCTHADS thị xã Ngã Năm;
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- UBND xã V, huyn V, tnh Kiên Giang;
- Lưu VT, Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Trúc Phương
Tải về
Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất