Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mường Ảng (TAND tỉnh Điện Biên)
Số hiệu: 29/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lò Thị S//Lò Văn N - ly hôn tranh chấp nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MƯỜNG ẢNG
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 29/2024/HNGD-ST
Ngày 23 tháng 9 năm 2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi
ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG ẢNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Vân
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông: Vừ A Sinh
2. : Mai Thị Trường
Thư Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Mai Hồng Hạnh, Thư Tòa án nhân
dân huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường Ảng tham gia phiên tòa: Ông
Phạm Ngọc Tùng Lâm Kiểm sát viên
Ngày 23 tháng 9 năm 2024, tại trụ sToà án nhân dân huyện Mường Ảng, tỉnh
Điện Biên m phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
41/2024/TLST-HN&GĐ ngày 01 tháng 7 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa s: 18/2024/QĐST-
HNGĐ, ngày 06 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lò Thị S; tên khác: Không; sinh năm: 1999.
Nơi ĐKNKTT: Bản Bua 2, xã ẲT, huyện MA, tỉnh Điện Biên.
Nơi cư trú: Bản LC, xã NL, huyện MA, tỉnh Điện Biên. (Vắng mặt có lý do).
2. Bị đơn: Anh Lò Văn N; tên khác: Không. sinh năm: 1994.
Nơi trú: Bản Bua 2, ẲT, huyện MA, tỉnh Điện Biên. (Vắng mặt không do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn Xin ly hôn đề ngày 02/5/2024; tại bản khai của chị Thị S ngày
04/6/2024 nguyên đơn chị Lò Thị S trình bày:
* Về hôn nhân: Tôi (Lò Thị S) và anh Lò Văn N làm thủ tục đăng ký kết hôn
tại UBND Ẳng Tở, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ngày 06/8/2018. Trước khi
lấy nhau hai bên tự nguyện tìm hiểu, tự nguyện yêu nhau, quá trình tìm hiểu không
sự ép buộc tác động bên ngoài. Sau khi cưới, tôi anh Văn N sống đầm
ấm, hạnh phúc được một thời gian. Năm 2019 tôi phát hiện anh Văn N nghiện chất
ma tuý thường xuyên chơi bời, không chịu tu trí làm ăn. Tôi và gia đình đã động viên
anh Lò Văn N cai nghiện chất ma tuý, trí thú làm ăn nhưng anh Lò Văn N không cai
2
nghiện được chất ma tuý mà ngày càng nghiện nặng, nên vợ chồng tôi thường xuyên
cãi vã, bất đồng quan điểm sống không tìm được tiếng nói chung. Đến tháng 12/2019
tôi đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở bản LC, xã NL, huyện MA tôi và anh Lò Văn N sống ly
thân với nhau. Nay tôi xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được. vậy, tôi đề nghị Tòa án nhân dân huyện Mường Ảng giải quyết
cho tôi được ly hôn với anh Lò Văn N.
* Về con chung: Trong quá trình chung sống tôi và anh Lò Văn N01 người
con chung: Lò Duy T, sinh ngày 09/9/2018 hiện cháu đang sống cùng mẹ và ông
ngoại tại bản Lịch Cang, Nặm Lịch. Nguyện vọng của tôi sau khi ly hôn tôi nhận
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục cháu Duy T cho đến khi cháu đủ 18
tuổi có khả năng lao động. Về cấp dưỡng nuôi con tôi không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
* Về tài sản chung: Tôi và anh Lò Văn N không có.
* Về tài sản riêng: Tôi và anh Lò Văn N không có.
* Về nợ chung phải trả: Tôi và anh Lò Văn N không có.
Ngày 12/9/2024 chị Thị S đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nội dung đơn ch
Lò Thị S vẫn giữ nguyên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Lò Văn
N; chị xin được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết
việc cấp dưỡng nuôi con chung; về tài sản chung, nợ chung phải trả, nợ chung lấy về
chị yêu cầu giải quyết như nội dung đơn khởi kiện.
* Bị đơn: Anh Lò Văn N mặc dù được Tòa án triệu tập nhiều lần và đúng quy
định của pháp luật nhưng anh Lò Văn N vẫn vắng mặt và không có ý kiến gì.
* Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày: Yêu
cầu của chị Thị S căn cứ và hợp pháp. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu của chị Lò Thị S cụ thể như sau:
Thứ nhất về hôn nhân: Chị Thị S anh Văn N lấy nhau trên sở t
nguyện đăng kết hôn tại UBND Ẳng Tở, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện
Biên ngày 06/8/2018. Thời gian đầu anh chị chung sống hạnh phúc, sau đó anh chị
phát sinh mâu thuẫn do anh Văn N nghiện chất ma tuý, không quan tâm đến gia
đình vợ con. Từ tháng 12/2019 chị Lò Thị S đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ bản LC, xã NL,
huyện MA, tỉnh Điện Biên đến nay, chị Lò Thị S anh n N sống ly thân với
nhau. Mặc hai gần nhau nhưng anh chị không liên lạc, quan tâm nhau. Xét thấy,
vợ chồng anh chị đã sống ly thân, không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp
đỡ nhau, ai biết bổn phận của người đó, điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa
chị Thị S và anh Văn N đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. vậy đề nghị Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của chị Lò Thị S và tuyên bố chị Lò Thị S được ly hôn anh Lò Văn N.
Thứ hai về con chung: Chị Lò Thị S và anh Lò Văn N01 người con chung
cháu Duy T, sinh ngày 09/9/2018. Chị Thị S nguyện vọng sau khi ly hôn,
chị được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu đến khi cháu đ18 tuổi và
khả năng lao động. Chị Thị S không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng
3
nuôi con chung. Đề nghị Hội đồng xét xử cần chấp nhận nguyện vọng của chị Thị
S về việc giao nuôi con chung cũng như vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung.
Thứ ba: Trong quá trình chung sống chị Thị S và anh Tới không tài sản
chung; nợ chung phải trả, nợ chung lấy về: không có.
Về án phí: Chị Thị S người dân tộc thiểu sốđơn xin miễn án phí.
Đề nghị Hội đồng xét xử Áp dụng điểm đ khoản 1 điều 12 Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí lệ phí Toà án miễn Duy T bộ án phí Hôn nhân gia
đình sơ thẩm cho chị Lò Thị S.
* Trong quá trình giải quyết vụ án:
Tòa án đã tiến hành xác minh nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng chị Lò Thị
S anh Văn N tại bản Bua 2, ẲT, huyện MA, tỉnh Điện Biên; Xác minh nơi
cư trú của anh Lò Văn N; Xác minh điều kiện kinh tế của chị Lò Thị S tại bản LC,
NL, huyện MA.
* Quan điểm của đại diện VKSND huyện Mường Ảng: Quá trình giải quyết
vụ án, Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng Dân stừ giai
đoạn thụ lý đến giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án, xác định quan hệ pháp luật, tư cách
người tham gia ttụng, thời hạn chuẩn bị xét xử, Quyết định đưa ván ra xét xử, thời
hạn chuyển hồ sơ cho VKS nghiên cứu, tống đạt các văn bản tố tng.
Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng thủ tục tố tụng, sự có mặt của các thành viên
Hội đồng xét xử, thư phiên tòa, thủ tục phiên tòa theo quy định của Bộ luật Tố
tụng Dân sự. Việc chấp hành của người tham gia ttụng trong quá trình giải quyết vụ
án và tại phiên tòa theo quy định tại các Điều 227, 234 Bộ luật tố tụng Dân sự.
Tại phiên tòa ngày m nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mường
Ảng, tỉnh Điện Biên đề nghị Hội đồng xét xử:
- Về hôn nhân: Tuyên bố chị Lò Thị S được ly hôn anh Lò Văn N.
- Con chung: Giao cháu Lò Duy T, sinh ngày 09/9/2018 cho chị Thị S trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu đủ 18 tuổi và khả
năng lao động. Về cấp dưỡng nuôi con chung chị Thị S không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
- Tài sản chung, nợ phải trả, nợ lấy về: Đương s không có, không yêu cầu
Toà án giải quyết.
- Án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm đ khoản
1 điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Đề nghị Hội
đồng xét xử miễn án phí Hôn nhân gia đình thẩm không giá ngạch cho chị
Lò Thị S.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
4
Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án; trên cơ sở xem xét đầy đủ, Lò Duy
T diện chứng cứ, ý kiến của đương sự, ý kiến của đại diện VKSND huyện Mường
Ảng. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đâyvụ án về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly
hônthuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mường Ảng, tỉnh Điện
Biên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Ngày 01/7/2024, Tòa án nhân dân huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên thụ lý v
án về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”. Tòa án ra Thông báo thụ lý vụ án
tiến hành tống đạt cho bị đơn anh Lò Văn N, nhưng không thực hiện được việc tống
đạt trực tiếp cho anh Lò Văn N, Tòa án đã tiến hành niêm yết theo quy định của pháp
luật. Hết thời hạn 15 ngày Bị đơn không có ý kiến gì.
Tòa án ra thông báo về Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ, đã tiến hành tống đạt niêm yết công khai theo quy định của pháp luật
nhưng bị đơn không mặt tại phiên họp tiếp cận, công khai chứng cứ; ngày
12/7/2024 chị Lò Thị S đơn đề nghị không tiến hành hòa giải. Do vậy, Tòa án
không tiến hành hòa giải được.
Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử, tống đạt niêm yết Quyết định theo
quy định của pháp luật. Tại phiên tòa ngày 06/9/2024, Nguyên đơn chị Lò Thị S
mặt, bị đơn anh Văn N vắng mặt không do lần thứ Văn N, căn cứ khoản
1 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa ấn
định thời gian xét xử lại vào ngày 23/9/2024.
Tại phiên tòa ngày hôm nay, Nguyên đơn chịThị S đơn đề nghị tòa án
xét xử vắng mặt; Bị đơn là anh Lò Văn N vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Hội
đồng xét xcăn cứ vào điểm a, b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt anh Lò Văn N.
[2] Nội dung vụ án:
* Về hôn nhân: Theo đơn Xin ly hôn đngày 25/6/2024; tại bản khai của chị
Thị S và các chứng ctài liệu có trong hồ sơ. Hội đồng xét xxét thấy: Chị Lò Thị S
và anh Lò Văn N lấy nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã
Ẳng Tở, huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên ngày 06/8/2018. Thời gian đầu anh chị
chung sống hạnh phúc, sau đó chị anh chị phát sinh mâu thuẫn do anh Văn N
nghiện chất ma tuý, không quan tâm đến gia đình vợ con. Từ tháng 12/2019 chị
Thị S đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ bản LC, NL, huyện MA, tỉnh Điện Biên đến nay,
chị Lò Thị S và anh Lò Văn N sống ly thân với nhau. Mặc dù hai xã gần nhau nhưng
anh chị không liên lạc, quan tâm nhau. Xét thấy, vợ chồng anh chị đã sống ly thân,
không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, ai biết bổn phận của người
đó, điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa chị Lò Thị S và anh Văn N đã mâu
thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 điều 51 và khoản 1 điều 56 Luật
5
Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của chị Lò Thị S. Tuyên xử cho chị Lò Thị
S được ly hôn với anh Lò Văn N.
* Về con chung: Chị Lò Thị S và anh Văn N có 01 người con chung là cháu
Duy T, sinh ngày 09/9/2018. Chị Thị S nguyện vọng sau khi ly hôn, chị
được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu đến khi cháu đủ 18 tuổi và khả
năng lao động. Chị Thị S không yêu cầu Tòa án giải quyết việc cấp dưỡng nuôi
con chung.
Hội đồng xét x xét thy hin nay cháu Duy T đang con nhỏ, sng ổn định
cùng vi ch Lò Th S, ông bà ngoại và được chăm sóc, học tp tốt nên để không gây
xáo trn v tâm lý đồng thời đảm bo cho s phát trin v tinh thần cũng như quyền
li v mi mt ca cháu nên Hội đồng xét x cần chấp nhận nguyện vọng của chị
Thị S về việc giao nuôi con chung.
vậy, Hội đồng xét xử cần chấp nhận nguyện vọng của chị Thị S về việc
giao nuôi con chung cũng như vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung.
* Tài sản chung; tài sản riêng; nợ phải trả; nợ thu về: Chị Thị S Không có
yêu cầu Tòa án giải quyết. Hội đồng xét xử không đặt vấn đề xem xét.
[3] Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm đ
khoản 1 điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định v
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí Toà án: Miễn án
phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch cho chị Lò Thị S.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238; Điều 271 và Điều 273 của BLTTDS.
- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83
Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình.
- Điểm đ khoản 1 điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lò Thị S: Chị Thị S
được ly hôn anh Lò Văn N.
2. Về con chung: Giao cháu Duy T, sinh ngày 09/9/2018 cho chị Thị S
trực tiếp tng nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu đủ 18 tuổi và
khả năng lao động.
Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung sau khi ly hôn: Chị Thị S chưa yêu
cầu anh Lò Văn N cấp dưỡng nuôi con.
Anh Lò Văn N quyn đi lại, thăm nom con chung, không ai được cản trở quyền
y. Vì li ích ca con chung, theo yêu cầu của một hoc cả hai bên; nời thân thích;
quan qun lý N ớc về gia đình; quan quản lý Nhàớc về trẻ em; Hội liên
6
hip phụ nữ thì T án thể quyết định thay đổi ngưi trực tiếp ni con mc cấp
ỡng ni con chung.
3. Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung phải trả, nợ chung lấy về: Đương sự
chưa có yêu cầu Toà án giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Miễn án phí Hôn nhân gia đình
thẩm không có giá ngạch cho chị Lò Thị S.
5. Quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự được sửa
đổi, bổ sung năm 2014; người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi
hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Điện Biên;
- VKSND huyện Mường Ảng;
- Chi cục THADS huyện Mường Ảng;
- UBND xã Ẳng Tở, h. Mường Ảng;
- Các đương sự; người bảo vệ quyền và lợi ích
cho đương sự;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
(đã ký)
Nguyễn Thị Vân
Tải về
Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST Bản án số 29/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất