Bản án số 29/2022/HNGĐ-ST ngày 12/09/2022 của TAND TP. Chí Linh, tỉnh Hải Dương về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2022/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2022/HNGĐ-ST ngày 12/09/2022 của TAND TP. Chí Linh, tỉnh Hải Dương về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung khi ly hôn
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Chí Linh (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 29/2022/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/09/2022
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CHÍ LINH
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 29/2022/ HNGĐ- ST
Ngày 12/9/2022
V/v ly hôn, tranh chấp nuôi con
chung khi ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:Nguyễn Thị Vân Anh
Các Hội thẩm nhân dân: Nguyễn Thị Mai và ông Nguyễn VănThành
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Đức Phú - Thư Toà án nhân n
thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương
tham gia phiên toà:Vũ Thị Lệ - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Chí
Linh, tỉnh Hải Dương xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số 114/2022/TLST
- HNGĐ ngày 11 tháng 5 năm 2022 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2022/XXST-HNGĐ ngày 26
tháng 7 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ch Phm Th T, sinh năm 1991;
Địa ch: 1/6G, , H, thành ph H.
- B đơn: Anh Vũ Văn T, sinh năm 1991;
Địa ch: Khu dân Đ, phường C, thành ph C, tnh H;
Ch T vng mt (có đơn xin xét x vng mt); anh T vng mt không có lý do.
NỘI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kiện, các bản tự khai, biên bản hòa giải, nguyên đơn chị
Phạm Thị Thuận trình bày:
V quan h hôn nhân: Ch Phạm Thị T và anh Vũ Văn T kết hôn vi nhau
do t nguyn, được t chc l cưới theo phong tc, đăng kết hôn ti y
ban nhân n C, thị C (nay phường C, thành phố C), tỉnh H ngày 01
tháng 02 năm 2013. Khi đó chị 22 tuổi làm nhân viên văn phòng, anh Tình 22
tuổi làm thkhí tại thành phố H. Anh chị không tổ chức lễ cưới theo phong
tục tập quán địa phương. Nguyên nhân là do kinh tế khó khăn, bản thân anh chị
2
xa quê không điều kiện tổ chức lcưới. Anh chị chỉ về quê anh T đăng
kết hôn rồi lại vào thành phố H để sinh sống. Năm 2013 anh chị về quê anh T tại
C, C, H sinh sống. Thời gian này vợ chồng xảy ra mâu thuẫn. Anh T chơi
bời cờ bạc, chị nhắc nhở, khuyên bảo nhiều lần nhưng anh T không nghe còn
quay ra chửi bới đánh chị. Cuối năm 2014 chị đưa con vào thành phố H sinh
sống. Vài tháng sau anh T vào xin lỗi chị gia đình vợ chồng lại chung
sống với nhau bình thường. Đến năm 2018 anh T chuyển sang nghề lái xe, bắt
đầu lại chơi bời như trước nợ nần hội đen không trả được, họ đã dến nhà
dọa dẫm, làm ảnh hưởng đến cuộc sống của chị con. Vợ chồng xảy ra nhiều
mâu thuẫn cãi cọ nhau triền miêm, tình cảm vợ chồng sứt mẻ, tình cảm không
còn, kinh khó khăn, mặc con còn nhỏ nhưng anh T không chịu làm ăn thu
vén chăm lo cho gia đình vợ con. Ngoài những lúc cãi nhau ra vợ chồng không
ai nói với ai câu nào. Cuộc sống căng thẳng, việc ai người đó làm không nói
chuyện quan tâm đến nhau. Năm 2020 sau một lần i nhau, anh T bỏ về quê
sinh sống tại phường C, thành phố C, tỉnh H. Anh chị sống ly thân từ đó cho đến
nay không ai quan tâm liên lạc với nhau. Thời gian đầu anh Tình có gọi điện hỏi
thăm con, nhưng được vài tháng thì anh không hỏi han thăm nom con nữa.
Vợ chồng không ý định quay vđoàn tụ cùng nhau. Nay tình cảm vợ chồng
không còn nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Tình.
V con chung: Anh chị 01 con chung Văn P, sinh ngày
17/4/2013 hiện đang ở cùng chị T. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục trực tiếp
nuôi dưỡng con chung tnguyện không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi
con chung với chị.
V tài sn chung: Ch T không yêu cu gii quyết.
Đối với bị đơn anh Văn T, trong quá trình giải quyết vụ án, đã được
Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng theo đúng quy định của pháp luật nhưng anh
Văn T đều vắng mặt không có do nên không quan điểm của anh
Văn T trước yêu cầu xin ly hôn ca chị Nguyễn ThT.
Anh T1- em trai anh T: Anh T và chị T kết hôn năm 2013, đăng kết
hôn ti UBND C (nay phường C), thành ph C, tnh H. Sau ngày cưới anh
ch thời gian cùng nhà vơi tôi cũng thời gian vào M làm ăn. Qúa trình
chung sống anh chị mâu thuẫn cụ thể thế nào tôi không nắm được. Chỉ biết
anh T về ngoài bắc làm ăn, n chỉ Tvà con của anh chị vẫn trong nam.
Thời gian anh Tở nhà chung cùng với tôi mđẻ chúng tôi. Anh đi
làm ăn, thi thoảng về thăm nhà. Nay chị Txin ly hôn anh T thì anh tôn trọng
quyết định của anh chị và không có ý kiến gì.
Qua xác minh vi trưởng khu dân cư Đ - C c định: Anh Văn T
con trai Vũ Thị L, bà L hiện ở cùng với anh T vợ chồng anh T1 là con trai
út của bà L, hiện giao đình đều đang khu dân Đ, phường C. Bà L vấn đề
về nhận thức, không được như người bình thường nên thường đi lang thang. Quá
trình mâu thun gia chT anh T địa phương không nm được. Ch c định
3
được chị T không còn chung sống với anh T nữa mà đã về nhà bố mẹ đẻ thành
phố H sinh sống.
Ti phiên tòa:
Chị T và anh T đều vng mt ti phiên tòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Chí Linh phát biểu ý kiến
khẳng định:
- Về việc tuân theo pháp luật về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án
tại phiên toà, những người tiến hành tố tụng nguyên đơn đã chấp hành
đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt nhiều lần,
không có lý do nên đã không chấp hành các điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều
28, các điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227 Bộ luật Dân sự, các điều 51, 56,
58, 81, 82 83 Luật Hôn nhân gia đình, xử cho chị Nguyễn Thị T được ly
hôn với anh Nguyễn Văn T; về con chung, giao con chung Văn P sinh ngày
17 tháng 4 năm 2013 cho chị Nguyễn Thị T tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng kể từ
tháng 9 năm 2022 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi theo
quy định của pháp luật; về việc cấp dưỡng nuôi con về tài sản chung: Do
đương sự tạm thời không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết. Về án phí:
Nguyễn Thị T phải chịu án phí lyn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. V t tng:
Chị Nguyễn Thị T khi kin xin ly hôn đối vi anh Vũ Văn Tcó địa ch cư
trú ti phường C, tnh phố C. Trong quá trình giải quyết vụ án, Cục quản lý xuất
nhập cảnh - Bộ Công an có công văn trả lời số 18081/QLXNC-P5 ngày 16 tháng
8 năm 2002 về việc cung cấp thông tin xuất nhập cảnh của anh Vũ Văn T: Không
thông tin cấp hộ chiếu xuất nhập cảnh của anh Văn T nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của a án nhân n thành ph Chí Linh theo quy định ti
khon 1 Điu 28, đim a khon 1 Điu 35, đim a khon 1 Điu 39 ca B lut
T tng dân s. Anh Vũ Văn T là b đơn không có yêu cu phn t, đã được triu
tp hp l hai ln nhưng vng mt, chị T vng mt đơn xin x vng mt,
anh T vắng mặt không do. Hi đồng xét x căn c đim b khon 2 Điu
227, khon 1 khon 3 Điu 228 B lut T tng n s xét x vng mặt chị T
anh T.
[2]. V ni dung:
[2.1]. V quan h hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T anh n T kết n
trên cơ s t nguyn, đủ tui, có đăng ký kết hôn theo lut định. Đây hôn nhân
hp pháp. Ngay t khi bt đầu sinh sng, anh ch đã phát sinh nhiu u thun.
Nguyên nhân do quá trình chung sng, v chng phát sinh mâu thun do bt
4
đồng quan đim sng, tính ch không hp; hin ti đã sng ly thân, không ai
quan m đến ai. Xét mâu thun v chng chT anh T đã trm trng, đời sng
chung không th kéo dài, mc đích hôn nhân không đạt được. vy, cn chp
nhn cho chị Tđược ly n anh T phù hp quy định ti khon 1 Điu 56 Lut
Hôn nhân gia đình.
[2.2]. V quan h con chung: t điu kin nuôi con ca anh ch thì thy:
Anh ch mt con chung là Vũ Văn P, sinh ngày 17/4/2013. Hin ti cháu P
đang do ch T trc tiếp nuôi dưỡng. t điu kin, hoàn cnh ca chị T, anh T
thy rng: Trong qtrình giải quyết vụ án Tòa án có nhiều lần tống đạt giấy triệu
tập nhưng anh T không đến Tòa án làm việc cũng không có quan điểm. Ch T
làm kế toán ti công ty TNHH METANTCH S, thu nhập hàng tháng
14.000.000 đồng; ChT việc làm ổn định, thu nhập, điu kin trc tiếp
nuôi dưỡng con. Trong khi đó chT được s h tr ca gia đình trong vic nuôi
dưỡng con chung. Nguy n vng nuôi dưỡng con chung ca ch chính đáng,
phù hp vi nguyn vng ca người làm cha làm m. Do cháu P vi ch T t
nhhin đang cùng ch T, vn được ch T chăm sóc tt nên giao cháu P cho
ch T tiếp tc trc tiếp nuôi dưỡng k t tháng 9 năm 2022 đến khi con chung tròn
18 tui hoc thay đổi khác. Ch T t nguyn không yêu cu anh T phi cp
dưỡng nuôi con chung vi ch. Do vy anh T không phi cp dưỡng nuôi con
chung vi ch T là phù hp điu kin hoàn cnh ca anh ch phù hp quy định
ca pháp lut. Do vy, cn căn c Điu 81, Điu 82, Điu 83 Lut Hôn nhân
gia đình tiếp tc giao con chung Vũ Văn P, sinh ngày 17/4/2013 cho ch T tiếp tc
trc tiếp nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tui mi đảm bo quyn li mi
mt ca con chung.
2.3]. V cp dưỡng: t ch T t nguyn không yêu cu anh T phi cp
dưỡng nuôi con chung vi chn cn được chp nhn.
2.4]. V quan h tài sn, n: Ch T anh Tkhông u cu a án gii
quyết nên không đặt ra xemt gii quyết.
[2.5]. V án phí: ChT là nguyên đơn nên phi chu án phí dân s sơ thm
theo quy định ti khon 4 Điu 147 B lut T tng dân s Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y ban thường v Quc hi quy
định v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí l phí a
án.
các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ khoản 1 Điều 56, 58, 81, 82, 83, Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều
227, khoản 1 khoản 3 Điều 228, Điều 238, khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng
n sự; Luật án phí, lệ phí; Nghquyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu np, quản
5
sử dụng án phí lệ phí a án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn
Thị T.
- Quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị T ly hôn anh Vũ Văn T.
- Về con chung: Giao con chung n P, sinh ngày 17/4/2013 cho
chị T trực tiếp nuôi dưỡng ktừ tháng 9 năm 2022 cho đến khi con chung tròn
18 tuổi hoặc thay đổi khác. Chị T tự nguyện không yêu cầu anh Tphải cấp
dưỡng nuôi con chung với chị. Anh T quyền nghĩa vụ gặp gỡ, thăm nom
con chung, không ai được cản trở.
- Về tài sản chung: Không đặt giải quyết.
Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự
thẩm ly n, đối trừ với số tiền 300.000 đồng chị T đã nộp tạm ứng án phí theo
biên lai thu số AA/2020/0003006 ngày 11/5/2022 của Chi cục Thi hành án dân
sự thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
- Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bị đơn vắng mặt quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án
được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND thành phố Chí Linh;
- UBND phường Cổ Thành, thành phố
Chí Linh(để ghi vào sổ hộ tịch);
- Chi cục THADS thành phố Chí Linh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Vân Anh
Tải về
Bản án số 29/2022/HNGĐ-ST Bản án số 29/2022/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất