Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST ngày 22/05/2025 của TAND huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 28/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST ngày 22/05/2025 của TAND huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ân Thi (TAND tỉnh Hưng Yên)
Số hiệu: 28/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ÂN THI
TỈNH HƯNG YÊN
Bản án số: 28/2025/HNGĐ - ST
Ngày 22 tháng 5 năm 2025
V/v ly hôn, con chung
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ÂN THI - TỈNH HƯNG YÊN
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Đồng D
- Các hội thẩm nhân dân: Dương Thị Thu H
Ông Trần Quang C
Thư ký Toà án phiên toà: Ông Dương Mạnh H Thư ký Tòa án
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ân Thi tham gia phiên toà: Ông Trần
Xuân T - Kiểm sát viên
Ny 22 tháng 5 năm 2025, tại Trsở T án nhân n huyện Ân Thi t xử
thẩm công khai vụ án dân sự th số 15/2025/TLST-HN ngày 25/02/2025 về việc
giải quyết ly hôn, con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 26/2025/DSST -
QĐXX ngày 14/4/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2025/ST-HN ngày
06/5/2025 giữa c đương sự:
Nguyên đơn: Anh Trần Khắc Q, sinh năm 1983
Bị đơn: Chị Nguyễn Thị D, sinh năm 1981
Đều có HKTT tại: Bình Trì, TT Ân Thi, Ân Thi, Hưng Yên
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Cháu Trần Thị Diệu T, sinh năm 2007
và cháu Trần Anh T, sinh năm 2014
Người đại diện cho cháu Thảo, cháu Tú: Anh Q
Anh Q có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị D vắng mặt lần thứ hai không có lý
do.
NI DUNG VÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 06/02/2025 của anh Qcác lời khai của anh Q trong
quá trình giải quyết vụ án thể hiện như sau:
Anh Trần Khắc Q và chị Nguyễn Thị D lấy nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng
ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn AT, AT, Hưng Yên vào năm 2004. Cuộc sống
vợ chồng tồn tại nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống do cách
xử không đúng mực của chị D đối với anh cũng như gia đình anh, bản thân anh đi
làm, thu nhập hàng tháng được bao nhiêu đều đưa hết cho chị D đchi phí sinh hoạt
cũng như thừa tđể tích góp nhưng chị D không quán xuyến được, chi tiêu bừa
bãi, khi anh không tiền đưa thì tỏ thái đhỗn láo với anh, cơm không nấu, không
lo lắng cho chồng con, vchồng thường xuyên to tiếng, xúc phạm nhau, cuộc sống
2
gia đình cùng ngột ngạt, thương các con nên anh cố gắng nhẫn nhịn, cố gắng
m cách để hàn gắn tình cảm nhưng cuộc sống vợ chồng vẫn không thể hòa thuận
được, cuối năm 2022 đầu năm 2023 khi chị D làm thuê cho quán ăn Huynh Đệ do vợ
chồng anh Chiến, chị Quyên thị trấn AT làm chủ, chị D quan hệ bất chính với
người khác, anh đã bắt gặp việc ngoại tình của chị D, lỗi đau như thắt ruột lại, anh
trao đổi trực tiếp với chị D thì chị D nói thẳng đi ngủ với người khác để mang tiền về,
việc làm này anh không thể chấp nhận được, anh không còn niềm tin với chị D. Sau
khi sự việc xảy ra thì việc đi sớm về muộn thậm chí không về nđối với chị D
chuyện bình thường, mọi ng việc trong gia đình không còn quan tâm nữa, tình
cảm vchồng đã hết, chấm dứt mọi quan hệ, giữa tháng 02 năm 2025 chị D bỏ đi
chơi và sau đó về nhà phá cửa, lấy quần áo bỏ đi, anh và gia đình cũng không biết chị
D đi đâu, ở đâu. Nay anh xác định không còn tình cảm, mâu thuẫn đã quá trầm trọng,
đề nghị Tòa án xem xét giải quyết cho anh được ly hôn chị D.
Về con chung: Anh Q, chị D 03 con chung Trần Khắc Tuấn, sinh năm
2005, Trần Thị Diệu Thảo, sinh năm 2007 Trần Anh Tú, sinh năm 2014. Cháu
Tuấn đã trên 18 tuổi, tự lập được cuộc sống nên anh Q không yêu cầu gì. Đối với
cháu Thảo cháu anh Q nguyện vọng được nuôi dưỡng cả hai cháu đến tuổi
thành niên, không yêu cầu chị D cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Về tài sản chung, chịng nợ, công sức: Anh Q không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện gia đình anh Q trình bày: Anh Q, chị D tự tìm hiểu và lấy nhau trên cơ
sở tự nguyện, đăng kết hôn theo quy định của pháp luật, cuộc sống vợ chồng
anh Q không hòa thuân, nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm
sống, do kinh tế, khi anh Q đi làm đều, lương có thưởng mang tiền về đưa cho chị
D thì chị D vui vẻ, khi lương ít thì tỏ thái độ thờ ơ, gia đình cũng khuyên bảo nhưng
chị D bỏ ngoài tai, không nghe, mâu thuẫn đỉnh điểm vào khoảng năm 2022 khi chị D
đi làm thuê quan hệ không đúng mực, đi sớm về muộn, thậm chí đêm không về,
bản thân anh Q cũng nhiều lần nhắc nhở, cho chị D hội để sửa chữa nhưng không
thay đổi, từ tháng 02/2025 vợ chồng đã sống ly thân. Nay vợ chồng anh Q ly hôn, gia
đình nhìn nhận hạnh phúc vchồng anh Q không còn nên đề nghị Tòa án xem xét
giải quyết cho vợ chồng anh Q được ly hôn. Vợ chồng anh Q 03 con chung tên
Trần Khắc Tuấn, sinh năm 2005, Trần Thị Diệu Thảo, sinh m 2007 Trần Anh
Tú, sinh năm 2014. Vợ chồng anh Q hay không tài sản chung gia đình không
nắm được.
Đại diện gia đình chị D trình bày: Cuộc sống vợ chồng anh Q, chị D cũng tồn
tại nhiều mâu thuẫn, gia đình cũng trực tiếp hàn gắn tình cảm cho vchồng anh Q
với mong muốn vợ chồng anh Q đoàn tụ nhưng không thành chịng, nay vợ chồng anh
Q ly hôn, gia đình đnghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Vợ chồng
anh Q 03 con chung tên Trần Khắc T, sinh năm 2005, Trần Thị Diệu T, sinh năm
2007 và Trần Anh T, sinh năm 2014. Vợ chồng anh Q có hay không có tài sản chung
gia đình không nắm được.
Quan điểm cháu T trình bày: Cuộc sống của bố mẹ không hòa thuận, cãi nhau
rất nhiều, từ tháng 02/2025 bố mẹ không cùng nhau. Cháu T nguyện vọng được
ở với bố.
3
Quan điểm cháu T trình bày: Bố mẹ với nhau không hòa thuận, thường cãi
nhau, từ tháng 02/2025 bố mẹ không ở cùng nhau. Nay bố mẹ ly hôn, cháu có nguyện
ở với bố.
Biên bản xác minh với ủy ban thị trấn AT thể hiện: Năm 2004 chị D, anh Q
đăng ký kết hôn tại địa phương, như vậy hôn nhân của anh Q, chị D là hợp pháp. Quá
trình chung sống vợ chồng anh Q mâu thuẫn nảy sinh hay không địa phương
không nắm được, qua công tác nắm bắt tình hình an ninh trật tự địa phương, địa
phương nắm được từ đầu năm 2025 vợ chồng anh Q đã sống ly thân. Vợ chồng anh Q
03 con chung tên Trần Khắc T, sinh năm 2005, Trần Thị Diệu T, sinh năm 2007
Trần Anh T, sinh năm 2014. Vợ chồng anh Q hay không tài sản chung điạ
phương không nắm được.
Ngày 06/5/2025 Tòa án mở phiên tòa để xét xử ván, anh Q đơn đề nghị
xét xử vắng mặt, chị D vắng mặt nên Hội đồng xét xử đã quyết định hoãn phiên tòa.
Tại phiên tòa ngày 22/5/2025 anh Q đơn đnghị xét xử vắng mặt, chị D vắng mặt
lần thứ hai không do. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227; khoản 1 Điều 228,
Điều 238 xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.
Phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán:Thẩm phán đã chấp hành đúng
các quy định tại Điều 48 BLTTDS trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa: Hội
đồng xét xử và Thư đã tuân theo đúng các quy định của BLTTDS vviệc xét xử
sơ thẩm vụ án.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, người làm
chứng người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa
vụ tố tụng theo quy định tại Điều 70, 71 và 78 BLTTDS.
Quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tình tiết, tài liệu, chứng cứ trong
hồ sơ vụ án. Căn cứ vào Điều 21; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147; 227, 228 và 238 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a, khoản 2
Điều 6 Nghị quyết số 04 ngày 05/5/2027 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao; Nghị quyết số 326 /2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn giảm, thu nộp, quản lý sử dụng án phí lệ phí Tòa án.; khoản 1 Điều 51,
khoản 1 Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Đề nghị xử:
+ V quan hệ n nhân: Chp nhn yêu cu ly n của anh Trn Khc Q. Anh Q
được ly hôn với chị D.
+ Về con chung: giao cháu Trần Thị Diệu T, sinh ngày 18/5/2007 và cháu Trần
Thanh T, sinh ngày 16/01/2014 cho anh Q tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục các cháu.
Chị D không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
+ Về tài sản chung, công nợ: Không xem xét giải quyết.
+ Về án phí: anh Q phải chịu án phí ly hôn theo quy định.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA A ÁN:
Sau khi đã nghiên cứu các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa, phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa. Hội đồng xét
xử nhận định như sau:
Về thẩm quyền: Anh Trần Khắc Q đơn khởi kiện đề nghị Tòa án xem xét
giải quyết việc ly hôn và con chung giữa anh với chị Nguyễn Thị D. Tòa án xác định
đây là quan hệ tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Bị đơn trong vụ án là chị Nguyễn
Thị D hộ khẩu thường trú tại Thôn Bình Trì, TT AT, huyện AT, tỉnh Hưng Yên
nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của BLTTDS, a án nhân dân huyện AT thụ giải quyết vụ án đúng quy
định.
Về việc kết hôn của anh Q, chị D: Anh Q, chị D lấy nhau trên cơ sở tự nguyện,
đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn AT, huyện AT, tỉnh Hưng Yên vào
năm 2004, việc kết hôn của anh chị đảm bảo các quy định của pháp luật. Do vậy hôn
nhân của anh Q, chị D hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Anh Q đơn xin ly hôn
sẽ áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.
Về mâu thuẫn vợ chồng: Qua lời khai của các đương sự trong vụ án đã thể
cuộc sống vợ chồng giữa anh Q, chị D không hạnh phúc, tồn tại rất nhiều mâu thuẫn
và cả hai đều không tự giải quyết được, bản thân hai bên cũng đã có thời gian sống ly
thân, chấm dứt mọi quan hệ, không ai n quan tâm, trách nhiệm với ai. Điều đó
chứng tỏ tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn tồn tại đã quá trầm trọng, hạnh
phúc hôn nhân không thể duy trì nên căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân
gia đình, xét thấy chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Q là phù hợp với thực tế cuộc
sống vợ chồng và pháp luật.
Về con chung: Anh Q, chị D 03 con chung Trần Khắc T, sinh năm 2005,
Trần Thị Diệu T, sinh năm 2007 và Trần Anh T, sinh năm 2014. Cháu T đã trên 18
tuổi, tự lập được cuộc sống, anh Q không yêu cầu nên Hội đồng xét xkhông
xem xét, giải quyết. Đối với cháu T, cháu T, anh Q nguyện vọng được tiếp tục
nuôi dưỡng đến tuổi thành niên, không yêu cầu chị D cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Quan điểm, nguyện vọng của anh Q chính đáng, thể hiện được tình cảm, trách
nhiệm của người làm cha đối với các con chưa thành niên cũng phù hợp với
nguyện vọng của cháu T, cháu T. Bản thân anh Q công việc thu nhập ổn định,
đảm bảo được cuộc sống cho hai con chung. vậy, đổn định cuộc sống cũng như
việc học tập cho cháu T, cháu T cần thiết phải giao cho anh Q tiếp tục chăm sóc nuôi
dưỡng cháu T, cháu T đến tuổi thành niên. Chấp nhận sự tự nguyện của anh Q về
việc không yêu cầu chị D cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Về tài sản chung, công nợ, công sức: Anh Q không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên HĐXX không xem xét giải quyết.
Về án phí: Anh Q phải chịu án phí STDS theo quy định của pháp luật.
Vì c lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81,82,83 của Luật Hôn nhân gia
đình; Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227;
khoản 1 Điều 228, Điều 238, khoản 4 Điều 147 của BLTTDS, Nghị quyết
01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
5
cao hướng dẫn áp dụng quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân
gia đình, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ vợ chồng: Xử cho anh Trần Khắc Q được ly hôn chị Nguyễn
Thị D.
2. Về con chung: Giao cho anh Q trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Trần
Thị Diệu T, sinh năm 2007 và Trần Anh T, sinh năm 2014 đến tuổi thành niên. Chị D
không phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung cho anh Q. Chị D quyền đi lại thăm
nom con chung, không ai được ngăn cản.
3. Về tài sản chung, công nợ, công sức: Không giải quyết.
4. Về án phí: Anh Q phải chịu 300.000 đồng án phí thẩm dân sự ly hôn
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh Q đã nộp theo biên lai thu tiền số
0001445 ngày 25/02/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện AT. Anh Q đã nộp
đủ án phí DSST.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày được giao nhận hoặc niêm yết bản án tại nơi trú theo quy
định.
i nhận
- VKS huyện, tỉnh;
- Các đương sự;
- UBND TT AT;
- THADS;
;- u HS.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Đồng D
6
Tải về
Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST Bản án số 28/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất