Bản án số 271/2025/HNGĐ-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Hà Nội, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 271/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 271/2025/HNGĐ-ST ngày 30/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Hà Nội, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 11 - Hà Nội, TP. Hà Nội
Số hiệu: 271/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: TCLH giữa anh Nguyễn Tràng H với chị Nguyễn Thị H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

A ÁN NN N
HUYỆN T
THÀNH PHỐ H
Bản án số: 271/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 30/06/2025
V/v tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN N HUYỆN T - THÀNH PHỐ H
- Thành phn Hi đồng t x sơ thm gm :
Chủ toạ phiên toà Thẩm phán: Bà Nguyễn Thị Phương
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Huỳnh Quốc Bình
2. Ông Nguyễn Văn Diệm
- Thư ký phiên tòa: Bà Vũ Thị Hằng - Thư ký viên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện T thành phố H tham gia phiên toà:
Tô Thu Thu - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 04 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, thành phố H xét
xử sơ thẩm công khai theo thủ tc thông thưng vụ án Hôn nhân gia đình thụ số
169/2025/HNGĐ ST ngày 28 tháng 04 năm 2025 về việc tranh chấp Ly n theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 114/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 16 tháng 06 năm, giữa:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Tràng H, sinh năm 1982 (Vắng mặt)
Nơi thường trú và chỗ ở: Đội 12, thôn S, xã T, huyện T, H
Căn cước công dân số: 001081026401; Ngày cấp: 02/5/2021; Nơi cấp: Cục cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1989 (Vắng mặt)
Nơi thường trú và chỗ ở: Xóm Đ, thôn H, xã H, huyện T, H
Căn cước công dân số: 001189018833; Ngày cấp: 30/4/2021; Nơi cấp: Cục cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện cùng các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn anh Nguyễn Tràng H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Tràng H chị Nguyễn Thị H tự do quen
tìm hiểu nhau trong khoảng hơn 01 tháng thì quyết định kết hôn. Tại thời điểm kết
hôn, anh H chị H hoàn tự nguyện, không bị ai ép buộc, đăng kết hôn tại UBND
H, huyện T, thành phố H vào ngày 10/9/2013 được hai bên gia đình tổ chức lễ
cưới theo đúng phong tục tập quán của địa phương.
Sau khi kết hôn, anh H và chị H sống tại nhà riêng của anh H tại đội 12, thôn S,
T, thành phố H. Vợ chồng sống hòa thuận đến khoảng năm 2017 tbắt đầu phát
sinh mâu thuẫn dẫn đến thường cãi nhau, tranh luận to tiếng với nhau. Nguyên nhân
phát sinh mâu thuẫn là do chị H không đi làm nhưng cũng không làm các công việc nhà
như nấu cơm, giặt quần áo, dọn dẹp nhà cửa, chăm sóc chồng con ..... Anh H đã nhiều
lần nói chuyện, góp ý với chị H nhưng chị H không tiếp thu và không thay đổi. Hai bên
gia đình đều biết tình trạng mẫu thuẫn vợ chồng giữa anh chị nhưng mẹ của chị H cũng
không phương thức tác động để chị H thay đổi. Do mâu thuẫn vchồng trầm
trọng nên chị H đã bỏ về sống cùng với mẹ đẻ là bà Nguyễn Thị Út tại số nhà 35, xóm
Đ, xã H, huyện T, thành phố H từ 2017 đến nay. Trong thời gian ly thân, anh H và chị
H quay về chung sống với nhau khoảng 2 tuần sau thời điểm dịch covid vào năm
2021 nhưng sau đó do hai bên không tìm được tiếng nói chung nên chị H lại chuyển về
sống với mẹ đẻ từ đó đến nay. Kể từ năm 2021 đến nay, anh H chH không gặp
nhau, không liên lạc với nhau dưới bất kỳ hình thức nào nên hai bên cũng không có cơ
hội để thực hiện các biện pháp cải thiện quan hệ hôn nhân. Hiện tại, anh H xác định
không còn tình cảm với chị H hai bên không còn khả năng đoàn tụ nên anh H đề
nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị H để ổn định cuộc sống.
Về con chung: Anh H và chị H có một con chung là cháu Nguyễn Tràng T, sinh
ngày 10/7/2013. Cháu T sống với anh H từ nhỏ nên khi ly hôn anh H đề nghị Tòa án
giao cháu T cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng, anh H không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng
nuôi con.
Hiện tại, anh H là lao động tự do (phụ hồ), thu nhập 07 – 08 triệu/ tháng. Anh H
cháu T đang sống tại nhà riêng của anh H (bố anh H để lại cho anh H) tại đội 12,
thôn S, T, thành phố H. Do anh H là lao động tự do nên anh H không cung cấp được
tài liệu chứng minh thu nhập thực tế của mình cho Tòa. Cháu T đang học lớp 6 tại
trường trung học sơ sở Tả Thanh Oai, sức khỏe bình thường. Anh H cam đoan đủ điều
kiện cả về vật chất và tinh thần để đảm bảo cuộc sống tốt nhất về mọi mặt cho cháu T.
Do vậy, anh H đề nghị Tòa án giao cháu T cho anh H nuôi dưỡng.
Về tài sản chung: Anh H chị H không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa
án giải quyết vấn đề này.
Về công nợ chung: Anh H và chị H không nợ chung, không yêu cầu Tòa án
giải quyết vấn đề này.
Ngoài ra, anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết thêm vấn đề nào khác không
trình bày thêm vấn đề nào khác.
* Tại Biên bản lấy lời khai, bị đơn - chị Nguyễn Thị H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị H xác nhận lời trình bày của anh H về quá trình tìm
hiểu, kết hôn đúng. Chị cũng xác nhận vợ chồng đăng ký kết hôn tại UBND
H, huyện T, thành phố H vào ngày 10/9/2013. Sau khi kết hôn, anh chị chung sống với
nhau tại thôn S, xã T, huyện T, thành phố H. Anh chị chung sống hạnh phúc được
khoảng 04 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do anh H
không quan tâm, chăm c, chia svới chị các vấn đề phát sinh trong cuộc sống hôn
nhân. Anh chị không tìm được tiếng nói chung, đời sống hôn nhân không hoà hợp cả
về tính cách và tình cảm. Do mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng và không thể tự hoà giải
nên chị H và anh H đã sống ly thân từ năm 2022 đến nay. Hiện tại, chị H đang sống
cùng mẹ đẻ Nguyễn Thị U tại xóm Đ, thôn H, Hữu Hoà, huyện T, thành phố
H. Trong thời gian ly thân, chị anh H không thực hiện bất kỳ biện pháp để cải
thiện quan hệ vợ chồng. Hiện tại, chị xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh H
và xác định vợ chồng không có khả năng đoàn tụ nên chị đồng ý ly hôn với anh H.
- Về con chung: Chị xác nhận, anh chị 01 con chung cháu Nguyễn Tràng
T, sinh ngày 10/7/2013. Ly hôn, chị xin nuôi cháu T và không yêu cầu anh H cấp dưỡng.
Trường hợp anh H cũng nguyện vọng nuôi cháu T thì chị đồng ý không cấp dưỡng
nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Anh chị không có, không tranh chấp nên không
yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề này.
Do điều kiện sức khoẻ công việc nên chị H không đến a án làm việc theo
giấy triệu tập được nên chị H xin vắng mặt trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án
xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa.
Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn, bị đơn xin vắng mặt tại phiên toà.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T phát biểu ý kiến:
+ Về tố tụng: Từ khi thụ ván cho đến trước phiên tòa xét xử vụ án: Thẩm
phán, thư đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Hội đồng xét
xử điều khiển phiên tòa theo trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật tố tụng; Đương sự
chấp hành đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
+ Về nội dung: Anh H chị H mâu thuẫn đã lâu, anh chị không khả năng
đoàn tụ chung sống. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh H, cho anh H
được ly hôn với chị H. Anh H và chị H01 con chung là cháu Nguyễn Tràng T, sinh
ngày 10/7/2013. Ly hôn, giao anh H trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Anh H không yêu
cầu chị H cấp dưỡng nuôi con nên không xét. Về tài sản, nhà ở, công nợ: Anh chị không
yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét. Anh H phải nộp án ptheo quy định pháp
luật. Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu toàn bộ tài liệu, chứng cứtrong hồ sơ vụ án, trên sở lời
trình bày của các bên đương sự trong hồ tại phiên tòa được thẩm tra, tranh luận
công khai, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, hội đồng xét xử
nhận định về vụ án như sau:
[1]. Về thẩm quyền và việc xét xử vắng mặt đương sự: Đây là vụ án hôn nhân
gia đình. Chị H đang sinh sống xóm Đ, xã H, huyện T, thành phố H. Do vậy, Hội đồng
xét xử xác định vụ án này thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện T theo Điều
39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Anh H và chị H đã có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa nên căn cứ Điều 228
Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt các đương sự.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Tràng H và chị Nguyễn Thị H xác lập
quan hhôn nhân tự nguyện đăng kết hôn tại UBND H, huyện T, thành phố
H vào ngày 10/9/2013. Anh H xin ly hôn với chị H do mâu thuẫn không còn tình
cảm vợ chồng với chị H. Chị H xác nhận vợ chồng mâu thuẫn không còn tình
cảm với anh H. Chị H đồng ý ly hôn với anh H. Hội đồng xét xxét thấy, mâu thuẫn
vợ chồng của anh H chị H đã trầm trọng và không thể giải quyết, anh chị không có
khả năng đoàn tụ mục đích hôn nhân không đạt được. Anh chị cũng thống nhất đ
nghị Tán giải quyết cho anh chị ly hôn. Do vậy, căn cứ Điều 51, Điều 56 luật hôn
nhân gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh H, cho anh Nguyễn Tràng H được
ly hôn với chị Nguyễn Thị H.
[3]. Về con chung: Anh chị có 01 con chung là cháu Nguyễn Tràng T, sinh ngày
10/7/2013. Cả anh H chị H đều nguyện vọng được nuôi con chung. Chị H cũng
nhất trí để anh H nuôi con nếu anh H nguyện. Mặt khác, cháu T nguyện vọng
được ở với anh H. Hội đồng xét xử xét thấy, con chung của anh chị đều đang ở độ tuổi
phải chăm sóc, giáo dục nuôi dưỡng. Anh chị đều khả năng và nguyện vọng được
nuôi con chung. Tuy nhiên, để đảm bảo cuộc sống của cháu T theo nguyện vọng của
cháu T thì giao cháu T cho anh H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo
dục phù hợp. Anh H không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Toà không xét. Chị H
được quyền đi lại thăm nom con chung không ai được cản trở.
[4]. Về tài sản chung, nhà ở, công nợ: Anh chị khẳng định không yêu cầu tòa án
xem xét giải quyết nên không xét.
[5]. Về án phí: Anh H phải chịu án phí ly hôn thẩm theo quy định của pháp
luật.
[6]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định tại
Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYT ĐNH:
Áp dụng:
- Các Điều 56, 81, 82 và 83 Luật hôn nhân gia đình;
- Khoản 1 Điều 28, 235, 147, 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án; Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14;
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Tràng H được ly hôn với chị Nguyễn Thị
H.
2. Về con chung: Anh chị 01 con cháu Nguyễn Tràng T, sinh ngày
10/7/2013. Giao anh H trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cháu Tràng Tiền, anh H không
yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên toà không xét. Chị H được quyền đi lại thăm nom con
chung không ai được cản trở.
3. Về tài sản chung, nở, công nợ: Anh chị không tranh chấp, không yêu cầu
tòa án giải quyết nên tòa không xét.
4. Về án phí: anh H phải nộp 300.000đồng án phí ly hôn thẩm được trừ vào
số tiền anh H đã nộp tạm ứng án phí theo Biên lai thu tiền số BLTU/23 số 0057660
ngày 28/04/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện T, H. Anh H đã nộp đủ án phí.
5. V quyn kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo qui định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự,
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân TP H;
- Viện kiểm sát nhân dân H. T;
- Chi cục thi hành án dân sự H. T;
- UBND H, huyện T, H( Giấy chứng nhận
kết hôn số 61 quyển số 01/2013)
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Phương
Tải về
Bản án số 271/2025/HNGĐ-ST Bản án số 271/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 271/2025/HNGĐ-ST Bản án số 271/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất