Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 15/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Sơn La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 15/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Sơn La, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Sơn La, tỉnh Sơn La
Số hiệu: 26/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/09/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án ly hôn giữa chị Lò Thị T và anh Quàng Văn D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 2 - SƠN LA
Bản án số: 26/2025/HNGĐ-ST.
Ngày: 15 - 9 - 2025.
V/v: Ly hôn, nuôi con chung.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 2 - SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Lường Thị Hương;
Ông Hà Ngọc Phương;
Ông Phạm Ngọc Thiệp.
- Thư ký phiên t: Lò Thị Hiền - Thư ký Toà án khu vực 2 - Sơn La.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 - Sơn La tham gia phiên tòa:
Ông Hà Văn Liên - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 2 - Sơn La
xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 41/2025/TLST- HNGĐ ngày
05 tháng 8 năm 2025, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2025/QĐST-
HNGĐ, ngày 28 tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Thị T; sinh năm: 2003; nơi trú: Bản C, xã TC,
tỉnh Sơn La. Vắng mt
Bị đơn: Anh Quàng Văn D; sinh năm: 1999; nơi trú: Bản C, TC,
tỉnh Sơn La. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 31/7/2025, Bản tự khai, Biên bản lấy lời
khai, nguyên đơn chị Lò Thị T tnh bày:
Về tình cảm: Chị Lò Thị T và anh Quàng Văn D kết hôn với nhau từ ngày
19/8/2021 đăng kết hôn tại Uban nhân dân CL, huyện Thuận Châu,
tỉnh Sơn La (nay là xã TC, tỉnh Sơn La). Kết hôn trên cơ sở tự nguyện, không ai
ép buộc. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được mt thời gian thì phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hoà hợp, bất đồng trong quan điểm sống.
Chị Thị T anh Quàng Văn D đã được hai bên gia đình hoà giải nhưng
không thành, hiện nay đã sống ly thân, không ai còn quan tâm đến cuộc sống
của ai. Chị Thị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị Thị T yêu
cầu được ly hôn với anh Quàng Văn D.
Về con chung: Chị Lò Thị T và anh Quàng Văn D 01 con chung: Cháu
Quàng Thị Yến C, sinh ngày 02/10/2019. Nay ly hôn chị Lò Thị T yêu cầu được
2
trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Quàng Thị Yến C đến khi cháu
trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Thị T không yêu cầu anh Quàng Văn D
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
V ti sản chung vợ chồng: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về nợ chung: Cam đoan không có.
Tại Bản tự khai, Biên bản lấy lời khai, bị đơn anh Qng n D trình y:
Về tình cảm: Anh Quàng Văn D thừa nhận: Anh Quàng Văn D chị
Thị T kết hôn với nhau từ ngày 19/8/2021 đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân
dân CL, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La (nay TC, tỉnh Sơn La). Kết
hôn trên cơ sở tự nguyện, không ai ép buộc. Vợ chồng chung sống hạnh phúc thì
phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hoà hợp, bất đồng trong
quan điểm sống. Anh Quàng Văn D và chị Thị T đã được hai bên gia đình
hoà giải nhưng không thành, hiện nay đã sống ly thân, không ai còn quan tâm
đến cuộc sống của ai. Anh Quàng Văn D xác định tình cảm vợ chồng không
còn, chị Lò Thị T yêu cầu được ly hôn, anh Quàng Văn D nhất trí.
Về con chung: Anh Quàng Văn D thừa nhận: Anh Quàng Văn D chị
Thị T 01 con chung: Cháu Quàng Thị Yến C, sinh ngày 02/10/2019. Nay
ly hôn anh Quàng Văn D yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
cháu Quàng Thị Yến C đến khi cháu trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Quàng Văn D yêu cầu chị Lò Thị T phải cấp
dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 2.000.000 đồng.
V ti sản chung vợ chồng: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về nợ chung: Cam đoan không có.
Biên bản xác minh ngày 21/8/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Sơn
La về tình trạng hôn nhân của chị Lò Thị T anh Quàng Văn D: Chị Thị T
anh Quàng Văn D từ năm 2021 đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân
CL, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La (nay TC, tỉnh Sơn La). Kết n trên
stnguyện, không ai ép buộc. Chung sống được một thời gian thì phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn tính tình không hoà hợp. Hiện nay chị
Thị T và anh Quàng Văn D đã sống ly thân từ năm 2023, đã được hai bên
gia đình h giải nhưng không thành. Hiện nay anh Quàng Văn D thường
xuyên đi làm ăn xa, không mặt ở nhà. Anh Quàng Văn D chị Thị T
một con chung con gái, sinh năm 2019, hiện đang sống cùng chị Thị T từ
khi anh Quàng Văn D chịThị T sống ly thân.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ:
Nguyên đơn chị Thị T đơn đề nghị vắng mặt; bị đơn anh Quàng Văn D
nhất tkhông cung cấp tài liệu, chứng c thêm, không u cầu Tán triệu
tập đương sự khác và người tham gia tố tụng khác.
Đơn xin giải quyết vắng mặt ngày 25/8/2025 của nguyên đơn chị Thị
T trình bày do bận công việc, nên không thể mặt đtham dự phiên t, chị
3
Thị T đề nghị xét xử vắng mặt. Ý kiến của ch Thị T về việc giải quyết
vụ án: Vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Vnh cảm: Yêu cầu được ly hôn
với anh Quàng Văn D; v con chung yêu cầu được trực tiếp chăm c, nuôi
dưỡng, giáo dục cháu Quàng Thị Yến C đến khi cháu trưởng thành. Không yêu
cầu anh Quàng Văn D phải cấp dưỡng nuôi con chung. Tài sản chung: Không
yêu cầu Toà án giải quyết. Nợ chung: Cam đoan không có.
Đơn đnghị xét xử vắng mặt ngày 28/8/2025 của bị đơn anh Quàng Văn
D do bận công việc phải đi làm ăn xa tại miền trung nên không mặt tại Toà
án để tham gia xét xử vào ngày 15/9/2025, đề nghị xét xử vắng mặt anh Quàng
Văn D.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 2 - Sơn La phát biểu
ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử
Thư ký: Đúng quy định của pháp luật.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn chị
Thị T, bị đơn anh Quàng Văn D đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo
quy định tại các Điều 70, Điều 71, 72 Bộ luật tố tụng dân sự Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Nguyên đơn chị Thị T, anh Quàng n D đơn đề nghị xét xử vắng
mặt. Tòa án mở phiên tòa xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy
định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự căn
cứ.
Về việc giải quyết vụ án:
Đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39; khoản 4, điều 147; khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228; Điều
271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 1 Luật số
85/2025/QH 15, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự,
Luật tố tụng hành chính, Luật pháp người chưa thành niên, Luật phá sản
Luật hoà giải đối thoại tại Toà án; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83
Luật hôn nhân gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số:
326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Thị T được ly hôn với anh Quàng
Văn D.
Về con chung: Giao cháu Quàng Thị Yến C, sinh ngày 02/10/2019 cho
chị Lò Thị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu trưởng
thành.
Về cấpỡng nuôi con chung: Anh Quàng Văn D không phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
i sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nợ chung: Không có, không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về án phí: Đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào c tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên a, kết qu
tranh tng tại phiên toà, Hi đồng xét xnhn định:
[1]. Về tố tụng:
Nguyên đơn chị Thị T khi kiện ly n với bị đơn anh Qngn D có
địa chti TC, tnh Sơn La. Tòa án nhân dân khu vực 2 - n La thlý giải
quyết đúng thẩm quyền, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Ttụng dân s năm 2015 khoản 2
Điều 1 Luật số 85/2025/QH 15, Luật sửa đổi, bsung một sđiều của Bộ luật
tố tụng dân sự, Luật tố tụng hành chính, Luật tư pháp người chưa thành niên,
Luật phá sảnLuật hoà giải đối thoại tại Toà án.
Nguyên đơn chị Lò Thị T, bị đơn anh Quàng Văn D có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự
tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn chị Lò Thị T, bị đơn anh Quàng Văn D.
[2]. Về quan hệ hôn nhân:
Chị Thị T anh Quàng Văn D đều thừa nhận: Chị Thị T anh
Quàng Văn D kết hôn trên stự nguyện, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban
nhân dân CL, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La (nay TC, tỉnh Sơn La)
vào ngày 19/8/2021, đúng theo quy định của pháp luật, đây là cuộc n nhân
hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Trong q trình chung sống anh, chị phát
sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hòa hợp, bất đồng
quan điểm sống, thường xuyên cãi lẫn nhau, đã được hai bên gia đình hoà
giải nhiều lần nhưng không thành. Hiện nay chị Thị T và anh Quàng Văn D
đã sống ly thân từ năm 2023. Biên bản xác minh tình trạng hôn nhân tại chính
quyền địa phương c nhận ch Thị T anh Quàng Văn D phát sinh
mâu thuẫn hiện nay chị Thị T anh Quàng Văn D đã sống ly thân. Ch
Thị T yêu cầu ly n anh Quàng Văn D nhất trí. Nay xét thấy cuộc sống vợ
chồng giữa chị Thị T anh Quàng n D tình trạng trầm trọng, cuộc sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Xử cho chị Lò Thị
T được ly hôn với anh Quàng Văn D. Căn cvào Điều 51; Điều 56 Luật Hôn
nhân gia đình.
[3]. Về con chung:
Chị Thị T và anh Quàng Văn D đều thừa nhận 01 con chung: Cháu
Quàng Thị Yến C, sinh ngày 02/10/2019. Chị Thị T, anh Quàng Văn D đều
nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung đến
khi cháu trưởng thành.
HĐXX xét thấy: Cháu Quàng Thị Yến C, sinh ngày 02/10/2019 hiện đang
sống cùng chị Thị T tnăm 2023 (kể từ khi anh Quang Văn Dung, chị
Thị T sống ly thân) cuộc sống của cháu Quàng Thị Yến C đã ổn định, cháu
Quàng Thị Yến C đang con nhỏ (chưa đ7 tuổi) là con gái nên rất cần sự
chăm sóc, nuôi dưỡng của mẹ chị Thị T. Mặt khác hiện nay anh Quàng
Văn D cũng thường xuyên đi làm ăn xa, không mặt nhà để trược tiếp nuôi
5
dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Quàng Thị Yến C. Để đảm bảo quyền lợi về
mọi mặt của con chưa thành niên. Do vậy cần chấp nhận yêu cầu của chị Lò Thị
T. Giao cháu Quàng Thị Yến C, sinh ngày 02/10/2019 cho chị Lò Thị T trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu trưởng thành. Chị Lò Thị T không
yêu cầu anh Quàng Văn D phải cấp dưỡng nuôi con chung, cần được chấp nhận.
Sau khi ly hôn anh Quàng Văn D quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
không ai được cản trở. Căn cứ Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia
đình.
[4]. Về tài sản chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
[5]. Về nợ chung: Cam đoan không.
[6]. Về án phí: Chị Thị T phải chịu toàn bộ án phí Dân sự thẩm
theo quy định. Chị Thị T người dân tộc thiểu số, sống vùng kinh tế -
hội đặc biệt kkhăn, đơn đề nghị miễn nộp tiền án phí Dân sự thẩm.
Miễn nộp toàn bộ án phí dân sư sơ thẩm cho chị Lò Thị T. Căn cứ điểm đ khoản
1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4, điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều
273 Bluật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 1 Luật s85/2025/QH 15,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật tố tụng
hành chính, Luật tư pháp người chưa thành niên, Luật phá sản Luật hoà giải
đối thoại tại Toà án; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn
nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Về quan h hôn nhân: Xử cho chị Thị T được ly hôn với anh Quàng
Văn D.
2. Vcon chung: Chị Thị T anh Quàng Văn D 01 con chung:
Cháu Quàng Thị Yến C, sinh ngày 02/10/2019.
Giao cháu Quàng Thị Yến C, sinh ngày 02/10/2019 cho ch Thị T
được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu trưởng thành hoặc
có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con quyền thăm nom con
không ai được cản trở người đó thực hiện quyền ny, không được lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
giáo dục, nuôi dưỡng con.
3. Về cấp dưỡng: Anh Quàng Văn D không phải cấp ỡng nuôi con
chung.
4. Về tài sản chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
5. Về nợ chung: Không có.
6
6. Về án phí: Miễn nộp toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lò Thị T.
7. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Thị T; bđơn anh Quàng
Văn D được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc niêm yết./.
Nơi nhận :
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND khu vực 2 – Sơn La( 2 bản );
- UBND xã TC, tỉnh Sơn La,
- Thi hành án dân sự tỉnh Sơn La;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lường Thị Hương
Tải về
Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất