Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 12/03/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 26/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST ngày 12/03/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 26/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 12/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: CHẤP NHẬN CHO LY HÔN
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ NGÃ NĂM
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 26/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 12/3/2025
V/v Ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM – TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Vàng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hoàng Văn Thái
Ông Bùi Chí Tâm
- Thư phiên tòa: Thạch Thị Diễm Trinh, Thẩm tra viên Tòa án nhân
dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thúy Hằng - Kiểm sát viên.
Trong ngày 12 tháng 3 m 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Ngã Năm,
tỉnh Sóc Tng. Xét xử thẩm công khai ván thsố 10/2025/TLST-HN
ngày 05 tng 02m 2025 về việc Ly hôn. Theo quyết định đưa vụ án rat xử số
53/2025/QĐXXST HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2025 giữac đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn T, sinh năm 1982 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Khóm A, Phường B, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Ông Nguyễn G, sinh năm 1981 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Khóm A, Phường B, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1/ Theo đơn khởi kiện lập ngày 23/01/2025, quá trình tố tụng nguyên đơn
chị Nguyễn T trình bày:
Về hôn nhân: Chị T anh Nguyễn G tổ chức lễ ới đến ngày
29/8/2022 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường B, thị xã N, tỉnh Sóc
Trăng, đã được cấp giấy chứng nhn kết hôn. Thời gian đầu thì vợ chồng chị sống
rất hạnh phúc, sau thời gian phát sinh nhiều u thuẫni vã, bất đồng quan điểm
trong cuộc sống, anh G không lo m ăn chỉ lo ăn chơi, y nợ nần còn
đánh đập chị, vợ chồng chđã hết tình cảm, không thể tiếp tục cuộc sống n
nhân, mục đích hôn nhân không đạt được. Mâu thuẫn giữa vợ chồng chị không ai
2
biết. Chị đã ly thân với anh G từ tháng 5/2024. Chị giữ nguyên yêu cầu ly hôn với
anh Nguyễn G. Đồng thời xin được vắng mặt khi xét xử.
V con chung: Chị Nguyễn T anh Nguyễn G hai con chung n
Nguyễn H, sinh ngày 15/4/2001 và Nguyễn M, sinh ny 15/02/2004, hiện nay c
cháu đã tởng tnh, chị không có yêu cầu về con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng: không yêu cầu Tòa án xem xét,
giải quyết.
2/ Theo biên bản lấy lời khai lập ngày 12/02/2025, bị đơn anh Nguyễn G
trình bày:
Anh đồng ý ly hôn với chị Nguyễn T. Giữa anh và chị T có hai con chung
như chị T trình bày, H đã gia đình riêng, còn M đủ khả ng lao động, anh
cũng không yêu cầu về con chung. Tài sản chung, nợ chung, nghĩa vụ cấp
dưỡng giữa vợ và chồng thì anh cũng không có yêu cầu gì.
3/ Tại phiên tòa, vị Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án,c định quan hệ pháp luật, c định
ch đương sự, thu thập chứng cứ đưa vụ án ra xét xử đúng trình tự thủ tục của
Bộ luật Ttụng dân sự. Hội đồngt xử đúng thành phần, thực hiện đầy đủc thủ
tục, trình tự khi t xử vụ án. Các đương sự vắng mặt nhưng có yêu cầu t xử
vắng mt chấp nh đúng quy định triệu tập của Bộ luật Ttụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Kiểm sát viên phát biểu về tính n cứ
yêu cầu của nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét xáp dụng Điều 56 của Luật
Hôn nhân gia đình năm 2014 chấp nhận cho chị T được ly hôn với anh G. Về
con chung: Các con chung giữa anh G chị T đều trưởng thành, không ai yêu
cầu đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét. Về nợ chung, tài sản chung
nghĩa vcấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn: các đương sự không u cầu nên
đề nghị Hội đồng xét xử không xemt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiê nn cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa n co kết qutranh tng ti phiên a. Hi đồng xét xnhận đnh:
[1] Về tố tng: Nguyên đơn chị Nguyễn T bị đơn anh Nguyễn G vắng mt
nng đều có đơn xin xét x vắng mt. Do đó Hội đồng t x căn cứ vào khoản 1
Điều 227 khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tng dân snăm 2015 tiến hành
xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn T và anh Nguyễn G những người
đầy đủ điều kiện kết hôn, ngày 29/8/2022 anh chị tự nguyện đăng kết hôn
tại Ủy ban nhân dân Phường B, thị N, tỉnh Sóc Trăng đã được cấp giấy
chứng nhận kết hôn. Do vậy quan hệ hôn nhân giữa anh G và chị T là hợp pháp,
được pháp luật bảo vệ. Trong cuộc sống hôn nhân giữa anh G chị T, theo chị
T cho rằng đã phát sinh nhiều u thuẫn cãi vã, bất đồng quan điểm trong cuộc
sống, anh G không lo làm ăn mà chỉ lo ăn chơi, gây nợ nần còn đánh đập chị,
vợ chồng chị đã hết tình cảm, không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân, mục đích
hôn nhân không đạt được, chị T và anh G đã ly thân với nhau từ tháng 5/2024 đến
3
nay nên chị T nhất định giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh G. Anh G cũng có ý
kiến thống nhất yêu cầu ly hôn với chị T. Xét thấy, nền tảng của mối quan hệ
hôn nhân vững chắc việc vợ chồng yêu thương nhau, quan tâm, chăm sóc
nhau, tin tưởng tôn trọng lẫn nhau. Trong cuộc sống vợ chồng của anh G
chị T đã không còn squan tâm dành cho nhau, đã ly thân với nhau, hiện nay
chị T u cầu ly hôn thì anh G cũng đồng ý ly hôn, tình trạng mâu thuẫn giữa
anh G chị T trầm trọng không thể khắc phục, mục đích của hôn nhân
không đạt được. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân
và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T, cho
chị T được ly hôn với anh G.
[3] Vcon chung: Chị Nguyễn T anh Nguyễn G hai con chung. Các
đương sđều trình bày c con chung của anh chị hiện nay đã trưởng thành, có
gia đình riêng đủ khnăng lao động, không ai u cầu Tòa án xem xét, giải
quyết gì về con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[4] Về tài sản chung, nợ chung và nga vụ cấp dưng giữa vợ chồng sau khi ly
hôn: Các đương s không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Về án phí thẩm: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ phí Tòa
án buộc chị Nguyễn T phi chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm300.000
đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0009775
ngày 24/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thị Ngã Năm. Anh Nguyễn
G không phải chịu án phí.
[6] Đề nghị của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân thị Ngã m về
hướng giải quyết vụ án nêu trong phần nội dung vụ án căn cứ nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 266; Điều 271, Điều
273, Điều 280 của Bộ luật Tố tụngn sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân Gia đình
năm 2014;
n cđiểm a khon 5 Điu 27 Nghquyết s326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí a án.
* Tuyên x: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn T.
1/ Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn T được lyn với anh Nguyễn G.
2/ Về con chung: Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, gii quyết.
3/ Về tài sản chung, nợ chung nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly
hôn: Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
4
4/ Về án phí thẩm: Chị Nguyễn T phi chịu án phí hôn nhân và gia đình
thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào tiền tạm ứng
án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu s0009775
ngày 24/01/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự thị Ngã Năm, tỉnh Sóc
Trăng. Anh Nguyễn G không phải chịu án phí.
5/ Quyền kháng o: Các đương sự quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bn án hoc niêm yết bản án.
6/ Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi
hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án n sự đưc sửa đi, bổ sung thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi nh án dân sự. Thi hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án n sđược sa đổi, bổ sung.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Ngã Năm;
- CCTHADS thị xã Ngã Năm;
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- UBND Phường B, thị xã N;
- Lưu VT, Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Vàng
Tải về
Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST Bản án số 26/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất