Bản án số 26/2024/DS-ST ngày 14/08/2024 của TAND TP. Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 26/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 26/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 26/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 26/2024/DS-ST ngày 14/08/2024 của TAND TP. Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Lạng Sơn (TAND tỉnh Lạng Sơn) |
Số hiệu: | 26/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/08/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngày 03/4/2019, ông Hoàng Văn È và Ngân hàng TMCP S, T1 chi nhánh L có ký hợp đồng mở thẻ tín dụng (bao gồm giấy đề cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP S, các tài liệu này được gọi chung là hợp đồng), hạn mức tín dụng là 25.000.000 đồng với mục đích tiêu dùng cá nhân ; thời hạn được sử dụng thẻ từ tháng 4/2019 đến tháng 4/2022 . Do ông Hoàng Văn È vi phạm nghĩa vụ thanh toán tại Điều 24 Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP S. Nên Ngân hàng yêu cầu ông Hoàng Văn È phải thanh toán |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ LẠNG SƠN
TỈNH LẠNG SƠN
Bản án số: 26/2024/DS-ST
Ngày 14-8-2024
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Hải Ninh
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Nhật Chiến
Ông Đoàn Văn Xây
Thư ký phiên toà: Bà Vy Thị Thu Hà - Thư ký Toà án nhân dân thành
phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
tham gia phiên tòa: Ông Hoàng Kỳ Anh - Kiểm sát viên.
Trong ngày 14 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố
Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
32/2024/TLST-DS ngày 10 tháng 4 năm 2024 về việc tranh chấp hợp đồng tín
dụng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 34/2024/QĐXXST-DS ngày 10
tháng 7 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 43/2024/QĐST-DS ngày 29
tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S; địa chỉ: Số B - B, N, Phường H,
Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D - Chức vụ: Tổng
Giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền ông Giáp Quang T – Chức vụ: Phó Giám
đốc phụ trách Chi nhánh L; địa chỉ : Số A, L, phường H, thành phố L, tỉnh Lạng
Sơn (theo quyết định uỷ quyền số: 3524/2023/QĐ - PC, ngày 10 tháng 4 năm
2024), vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền lại: Bà Đỗ Thu H, Trưởng phòng kiểm soát
rủi ro, Ngân hàng TMCP S, chi nhánh L, vắng mặt.
- Bị đơn: Ông Hoàng Văn È; địa chỉ tạm trú: Thôn P, xã H, thành phố L,
tỉnh Lạng Sơn; nơi cư trú: Thôn H, xã H, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn, vắng mặt.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa, nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình
bày:
Ngày 03/4/2019, ông Hoàng Văn È và Ngân hàng TMCP S, T1
THYPERLINK "5" \o "tín, chi"ín, chi nhánh L có ký hợp đồng mở thẻ tín dụng
(bao gồm giấy đề cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản điều khoản và điều
kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP S, các tài
liệu này được gọi chung là hợp đồng), hạn mức tín dụng là 25.000.000 đồng với
mục đích tiêu dùng cá nhân; loại thẻ tín dụng mà ông Hoàng Văn È được Ngân
hàng cung cấp có thể được dùng để rút tiền mặt tại cây ATM hoặc được sử dụng
để quẹt thẻ tại máy POS có chấp nhận thẻ tín dụng sẽ được dùng tối đa số tiền
hạn mức được cấp là 25.000.000 đồng; thời hạn được sử dụng thẻ từ tháng
4/2019 đến tháng 4/2022. Sau thời hạn trên khách hàng có thể đề nghị Ngân
hàng tiếp tục gia hạn thời gian sử dụng thẻ tiếp 05 năm. Vì khoản vay thẻ tín
dụng là món vay tín chấp nên không có tài sản bảo đảm cho khoản vay này, cụ
thể: loại thẻ được cấp 3031-JCB J-Phi RTM, số thẻ: 356481-6060; hạn mức
25.000.000 đồng; lãi suất áp dụng 2,5%/ tháng. Số tiền lãi được tính trên từng
giao dịch phát sinh theo từng ngày và theo lãi suất Ngân hàng áp dụng vào từng
thời điểm khác nhau và còn phải chịu các khoản phí khác.
Ngày 04/12/2019, Ngân hàng đã giao thẻ tín dụng theo phiếu yêu cầu của
ông Hoàng Văn È trong đó có số tiền 25.000.000 đồng là số tiền ông Hoàng Văn
È đề nghị được cấp. Ngày 15/4/2019 là ngày giao dịch đầu tiên của ông Hoàng
Văn È với số tiền 10.000.000 đồng. Ngân hàng sẽ chốt dư nợ vào ngày 22 hàng
tháng, Ngân hàng sẽ tính dư nợ cuối kỳ = số tiền giao dịch + các loại phí và lãi
(phí trễ hạn + lãi + phí vượt hạn mức + phí) - số tiền thanh toán. Số tiền dư nợ
cuối kỳ của thẻ là tổng dư nợ trên thẻ bao gồm giao dịch đã bút toán, phí và tiền
lãi đã phát sinh trên thẻ.
Số tiền dư nợ của ông Hoàng Văn È cao hơn so với số tiền ông Hoàng
Văn È nộp vào để trả. Do vậy, số dư nợ gốc của ông Hoàng Văn È vượt quá số
tiền 25.000.000 đồng. Quá 03 tháng ông Hoàng Văn È không thanh toán nợ gốc
nên Ngân hàng phân loại nợ xấu vào ngày 22/02/2024 và đã chấm dứt quyền sử
dụng thẻ; chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn theo Điều 24 Bản
điều khoản với số tiền nợ gốc của ông Hoàng Văn È, cụ thể: Tính từ ngày
22/11/2023, nợ gốc được xác định là 25.012.313 đồng và tính tối đa 150% lãi
suất trong hạn tại thời điểm quá hạn.
Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng ông Hoàng Văn È vẫn không có
thiện chí trả nợ. Do ông Hoàng Văn È vi phạm nghĩa vụ thanh toán tại Điều 24
Bản điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của
Ngân hàng TMCP S. Nên Ngân hàng yêu cầu ông Hoàng Văn È phải thanh toán
tổng số tiền tính đến ngày 14/8/2024 là: 30.443.257 đồng trong đó số tiền nợ gốc
là 25.012.313 đồng; số tiền nợ lãi quá hạn là 5.430.944 đồng và ông Hoàng Văn
3
È còn phải thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày 30/7/2024 cho đến khi trả
xong nợ theo lãi suất quy định tại Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng
- Trong quá trình giải quyết vụ án ông Hoàng Văn È đã được Tòa án triệu
tập nhiều lần đều không có mặt, không có bản khai; qua xác minh tại gia đình có
vợ là Nguyễn Thị H1 cho rằng từ ông Hoàng Văn È hiện nay đang ở cùng vợ
con tại thôn H, xã H, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn; đi làm từ sáng sớm đến tối
mới về. Bà Nguyễn Thị H1 cho rằng việc ông Hoàng Văn È nợ tiền ai, làm gì bà
không biết nên bà từ chối ký nhận văn bản tố tụng của Tòa án để giao cho ông
Hoàng Văn È. Bà cũng khẳng định ông Hoàng Văn È đều nhận được các văn
bản tố tụng của Tòa án nhưng do bận làm ăn không đến tòa. Do vậy, Tòa án đã
niêm yết văn bản tố tụng theo quy định pháp luật.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án từ khi
thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thư ký và các đương sự chấp hành đúng các quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án, về yêu cầu khởi kiện, đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng S1, buộc ông Hoàng Văn È phải thanh
toán cho Ngân hàng tổng số tiền tính đến ngày 14/8/2024 là: 30.443.257 đồng
trong đó số tiền nợ gốc là 25.012.313 đồng; số tiền nợ lãi quá hạn là 5.430.944
đồng và ông Hoàng Văn È còn phải thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày
30/7/2024 cho đến khi trả xong nợ theo lãi suất quy định tại Hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng
Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng S1 được
chấp nhận, nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo khoản
2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà Hội đồng xét xử nhận
định như sau.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] Về quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết vụ án và áp dụng pháp
luật: Ngân hàng khởi kiện ông Hoàng Văn È có địa chỉ cư trú tại thôn H, thành
phố L, tỉnh Lạng Sơn thanh toán khoản vay theo hợp đồng tín dụng, ông Hoàng
Văn È vay cá nhân mục đích để tiêu dùng. Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự xác định
quan hệ pháp luật là tranh chấp hợp đồng tín dụng và vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tại đơn khởi kiện của Ngân hàng xác định ông
Hoàng Văn È cư trú tại thôn H, xã H, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn; qua xác minh
tại chính quyền địa phương xác định ông Hoàng Văn È có thuê trọ ở cùng gia
4
đình tại thôn H, xã H, thành phố L, tỉnh Lạng Sơn phù hợp với giấy đề nghị cấp
thẻ tín dụng kiêm hợp đồng do ông Hoàng Văn È đã khai (thôn H trước là thôn
P) nên đơn khởi kiện của Ngân hàng được coi là đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ
nơi cư trú quy định tại khoản 3 Điều 40 Bộ luật Dân sự năm 2015 sửa đổi bổ
sung năm 2017; trong quá trình giải quyết vụ án ông Hoàng Văn È không có bản
khai, không có mặt theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án, qua xác minh tại gia
đình cho rằng ông Hoàng Văn È đi làm từ sáng sớm đến tối mới về, các văn bản
tố tụng của Tòa án gửi ông Hoàng Văn È đều nhận được nhưng không đến tòa
theo giấy báo, giấy triệu tập của Tòa án. Như vậy ông Hoàng Văn È đã vi phạm
khoản 16 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn được triệu tập hợp
lệ lần thứ 2 nhưng vắng mặt, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về áp dụng pháp luật: Ông Hoàng Văn È ký hợp đồng với Ngân hàng
TMCP S vào tháng 4/2019; hai bên phát sinh mâu thuẫn vào thời điểm tháng
11/2023 và Ngân hàng khởi kiện ông Hoàng Văn È tại tòa án vào tháng 01/2024
thời điểm này Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 chưa có hiệu lực pháp luật;
thời điểm xét xử vụ án Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024 có hiệu lực thì ngày
01/7/2024 nhưng đây là pháp luật về nội dung nên Tòa án áp dụng Luật Các tổ
chức tín dụng năm 2010, Luật sửa đổi bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng năm
2014 để giải quyết vụ án.
[4] Xét hợp đồng tín dụng: Ngân hàng TMCP S được thành lập theo đúng
quy định của Luật các tổ chức tín dụng; Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp
đồng (áp dụng cho khách hàng cá nhân) đề ngày 01/4/2019 kèm Điều khoản và
điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP S có
hiệu từ ngày 03/4/2019 (gọi tắt là hợp đồng tín dụng) là hợp đồng theo mẫu quy
định tại Điều 405 Bộ luật Dân sự năm 2015. Tại hợp đồng tín dụng, ông Hoàng
Văn È đã điền các thông tin theo mẫu, thể hiện mong muốn vay hạn mức tín
dụng 25.000.000 đồng, sử dụng thẻ JCB hạng vàng, cung cấp tài liệu chứng
minh nguồn thu nhập và Ngân hàng TMCP S đơn đề nghị cấp thẻ kiêm hợp
đồng tín dụng do ông Hoàng Văn È khai và ký tên; đồng thời tại Điều 23, 25
Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân dân nêu rõ
cách tính lãi và các loại phí phù hợp quy định tại khoản 2 Điều 91, khoản 1 Điều
94 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010. Tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng, ông
Hoàng Văn È chứng minh được là người có năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự; các bên ký kết hợp đồng hoàn toàn tự nguyện, mục đích và nội
dung hợp đồng về cấp tín dụng phù hợp với khoản 1 Điều 96 Luật các tổ chức
tín dụng năm 2010. Như vậy, hợp đồng tín dụng có hiệu lực pháp luật quy định
tại các Điều 117, 118, 119, 463 Bộ luật Dân sự năm 2015.
[5] Theo hồ sơ tín dụng của ông Hoàng Văn È thể hiện ông Hoàng Văn
È được phát hành thẻ số 356481-6060 với hạn mức được cấp là 25.000.000
đồng; thời gian bắt đầu phát sinh vào ngày 15/4/2019 giao dịch 10.000.000
đồng. Ngân hàng chốt dư nợ vào ngày 22 hàng tháng, và tính dư nợ cuối kỳ = số
tiền giao dịch + các loại phí và lãi (phí trễ hạn + lãi + phí vượt hạn mức + phí) -
5
số tiền thanh toán. Số tiền dư nợ cuối kỳ của thẻ là tổng dư nợ trên thẻ bao gồm
giao dịch đã bút toán, phí và tiền lãi đã phát sinh trên thẻ. Số tiền ông Hoàng
Văn È thực hiện giao dịch nhiều hơn so với số tiền thanh toán. Ngân hàng chốt
từ ngày 23/02/2024 ông Hoàng Văn È không còn giao dịch nào đối với tài khoản
thẻ này. Trong thời hạn 03 tháng, ông Hoàng Văn È không thực hiện việc thanh
toán nợ, ngày 22/02/2024, Ngân hàng đã chuyển toàn bộ số tiền nợ gốc, tiền phí,
phí trễ hạn thanh toán của ông Hoàng Văn È thành số tiền nợ gốc là 25.012.313
đồng; chấm dứt quyền sử dụng thẻ của ông Hoàng Văn È do vi phạm Điều 24
Điều khoản và điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân
hàng TMCP S. Như vậy, Ngân hàng khởi kiện ông Hoàng Văn È phải thanh
toán nợ là phù hợp với khoản 1, 2 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.
[6] Về mức lãi suất, các bên đương sự có thỏa thuận áp dụng lãi suất theo
tháng do Ngân hàng TMCP S công bố tại thời điểm giao dịch và lãi suất quá hạn
được tính bằng 150% lãi suất tại thời điểm thanh toán; như vậy việc tính lãi suất
của Ngân hàng TMCP S hoàn toàn phù hợp với giao dịch giữa các bên và quy
định tại khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.
[7] Từ phân tích trên có căn cứ chấp nhận đơn khởi kiện của Ngân hàng
TMCP S buộc ông Hoàng Văn È phải có trách nhiệm thanh toán khoản tiền vay
theo hợp đồng tín dụng với số tiền 30.996.729 đồng trong đó số tiền nợ gốc là
25.012.313 đồng; số tiền nợ lãi quá hạn tính đến ngày 14/8/2024 là 5.984.416
đồng và ông Hoàng Văn È còn phải thanh toán khoản lãi phát sinh từ ngày
15/8/2024 cho đến khi trả xong nợ theo lãi suất quy định tại Hợp đồng sử dụng
thẻ tín dụng là có căn cứ.
[8] Về nghĩa vụ chịu án phí: Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận nên bị
đơn ông Hoàng Văn È phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch trên tổng
số tiền phải thanh toán theo quy định của pháp luật. Ngân hàng TMCP S không
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, được hoàn lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[9] Ý kiến đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định
của Hội đồng xét xử, nên được chấp nhận.
[10] Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều 271
và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 144, khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 3 Điều 40; các Điều 117, 118, 119, 385, 398, 463 của Bộ
luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Điều 306 của Luật Thương mại;
6
Căn cứ khoản 2 Điều 91, khoản 1 Điều 94, khoản 1, 2 Điều 95 Luật Các
tổ chức tín dụng năm 2010;
Căn cứ vào Điều 13 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016 của Ngân hàng N quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín
dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng;
Căn cứ các Điều 7, 8, 10, 13 của Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số
quy định về áp dụng lãi suất;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án. Xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S.
2. Buộc bị đơn Hoàng Văn È có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng
thương mại cổ phần S số tiền tính đến ngày 14/8/2024 là 30.996.729 (ba mươi
triệu chín trăm chín mươi sáu nghìn bảy trăm hai mươi chín) đồng, trong đó số
tiền nợ gốc là 25.012.313 đồng, số tiền nợ lãi quá hạn tính đến ngày 14/8/2024
là 5.984.416 đồng theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng (áp dụng
cho khách hàng cá nhân) đề ngày 01/4/2019 kèm Điều khoản và điều kiện phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP S có hiệu từ ngày
03/4/2019 được ký kết giữa Ngân hàng TMCP S và ông Hoàng Văn È.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 15/8/2024) cho đến
khi thi hành án xong, bị đơn còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận tại Hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng
ngày 28/7/2021.
Trường hợp Hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh
lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà bị đơn
phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng
sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho
vay.
2. Về án phí: Ông Hoàng Văn È phải chịu án phí dân sự có giá ngạch là
1.550.000 (một triệu năm trăm năm mươi nghìn) đồng sung quỹ Nhà nước.
Ngân hàng TMCP S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn lại Ngân hàng
số tiền tạm ứng án phí đã nộp 642.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ
phí Tòa án số 201 ký hiệu BLTU/23 ngày 10/4/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
3. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
7
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn;
- VKSND thành phố Lạng Sơn;
- Chi cục THADS thành phố Lạng Sơn;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TÒA
Nguyễn Hải Ninh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm