Bản án số 252/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 252/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 252/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 252/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 252/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh An Giang về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 252/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | hụi và vay |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
—————
Bản án số: 252/2024/DS-ST
Ngày 26-9-2024
V/v tranh chấp hụi và hợp đồng vay
tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Văn Thị Vẹn.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Hoàng Giang
Bà Đoàn Thị Sim
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Bảo Trân là Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thảo Nguyên - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 73/2024/TLST-DS, ngày 08 tháng 3 năm
2024, về việc tranh chấp hụi và hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 382/2024/QĐXXST-DS, ngày 26 tháng 8 năm 2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Bé S, sinh năm 1978
Địa chỉ cư trú: Ấp B, xã T, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện hợp pháp của bà Huỳnh Bé S: Bà Nguyễn Thị Ngọc A, sinh
năm 1987. Là người đại diện theo ủy quyền theo hợp đồng ủy quyền 22/02/2024
(có mặt)
Địa chỉ cư trú: Khóm K, thị trấn C, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Lương Duy Kh (vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: Ấp B, xã T, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện ngày 22 tháng 02 năm 2024 cùng các văn bản khác
kèm theo và tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn bà
Nguyễn Thị Ngọc Atrình bày:
Vào ngày 29/01/2018 bà Huỳnh Bé S có tham gia chơi hụi do ông Kh làm
chủ, hụi 2.000.000 đồng, mở ngày 29/01/2018, gồm có 24 chân, hụi 01 tháng
khui 01 lần, bà S tham gia 01 chân hụi ở số thứ tự 11 tên Bé S, tiền huê hồng
1.000.000 đồng, ông Kh có giao “Giấy huội” cho bà S. Bà S tham gia đến khi
mãn hụi nhưng ông Kh không giao hụi cho bà S. Tính đến khi mãn hụi ông Kh
nợ bà S số tiền hụi chết là 46.000.000 đồng, trừ 1.000.000 đồng tiền huê hồng
còn lại là 45.000.000 đồng.
Ngoài ra ngày 05/01/2019 ông Kh có mượn bà Huỳnh Bé S 03 chỉ vàng
24k và 700.000 đồng. Như vậy, tổng tiền ông Kh còn nợ là 45.700.000 đồng và
03 chỉ vàng 24k. Bà có yêu cầu nhiều lần nhưng ông Kh không trả số nợ trên.
Nay bà Huỳnh Bé S yêu cầu ông Lương Duy Kh trả 45.700.000 đồng và 03 chỉ
vàng 24k.
Tại biên bản ghi lời khai đương sự ngày 14/8/2024 của Tòa án, ông Lương
Duy Kh trình bày: Ông có mở hụi vào năm 2018, hụi gồm 24 chân giá 2.000.000
đồng, bà Huỳnh Bé S có tham gia 01 chân. Vào năm 2018 ông và bà Bé S có
quen biết và sống chung với nhau như vợ chồng nên hụi hai bên cùng hốt và chi
xài chung cùng nhau, bà S hốt hụi lần thứ 4 và từ những lần sau bà S không
đóng hụi mà ông đóng đến khi mãn hụi. Việc hốt hụi để chi xài chung do cả hai
sống chung như vợ chồng nên ông Kh không làm biên nhận hay giấy giao hụi
cho bà S. Đối với số tiền 700.000 đồng là tiền cả hai cùng chung chi xài chứ
không vay mượn của bà S. Phần 03 chỉ vàng 24k bà S yêu cầu ông trả là không
đúng, ông không vay vàng của bà S. Đối với yêu cầu khởi kiện của bà S, ông
đồng ý trả 700.000 đồng do lúc sống chung bà S có đưa ông chi xài, phần tiền
hụi 45.000.000 đồng và 03 chỉ vàng 24k ông không đồng ý trả.
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau: Về
tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, chấp hành pháp luật của
người tham gia tố tụng dân sự được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Về
nội dung đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 471, 463, 466 và 469 của Bộ
luật dân sự. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn
trả cho nguyên đơn 45.000.000 đồng tiền nợ hụi và 700.000 đồng tiền nợ vay.
Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc buộc bị đơn trả 03
chỉ vàng 24k. Án phí dân sự sơ thẩm bị đơn phải chịu theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Huỳnh Bé S khởi kiện ông Lương Duy Kh yêu
cầu trả số tiền nợ hụi và nợ vàng vay nên đây là quan hệ tranh chấp hụi và tranh
chấp hợp đồng vay tài sản là tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết
3
của Tòa án. Bị đơn ông Lương Duy Kh cư trú tại huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Lương Duy Kh được triệu tập hợp
lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do, do đó Hội đồng xét xử vẫn tiến
hành xét xử vụ án vắng mặt đương sự là đúng theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Xét về nội dung tranh chấp: Bà Huỳnh Bé S yêu cầu ông Lương Duy Kh
trả 45.000.000 đồng tiền nợ hụi, 700.000 đồng và 03 chỉ vàng 24k. Ông Kh chỉ
đồng ý trả cho bà Huỳnh Bé S 700.000 đồng, không đồng ý trả 45.000.000 đồng
tiền nợ hụi và 03 chỉ vàng 24k.
Xét thấy, ông Kh thừa nhận có mở dây hụi 2.000.000 đồng vào năm 2018,
tổng số 24 chân và bà Huỳnh Bé S có tham gia 01 chân hụi. Ông Kh cho rằng bà S
hốt hụi lần thứ 4 và đã giao tiền hụi cho bà S cùng chi xài với ông, do thời điểm đó
ông và bà S có quan hệ tình cảm, chung sống với nhau như vợ chồng. Bà S trình
bày bà hốt hụi chót và ông Kh không giao hụi cho bà. Tại biên bản lấy lời khai của
đương sự ngày 19/9/2024, bà Ngô Thị H trình bày có tham gia chơi trong cùng dây
hụi với bà S, danh sách hụi tên chồng bà là “Dũng E1”, khi bà hốt hụi kỳ thứ 22,
còn 02 lần nữa thì mãn hụi, khi đó bà biết hụi của bà S vẫn còn chưa hốt. Tại biên
bản lấy lời khai của đương sự ngày 19/9/2024, bà Lê Thị T1 trình bày có tham gia
chơi 02 chân hụi trong cùng dây hụi với bà S, danh sách hụi tên chồng bà là “9
H1”, bà hốt hụi chân hụi thứ nhất kỳ thứ mấy bà không nhớ, bà hốt hụi chân hụi
thứ 2 thì còn 03 lần thì hụi mãn, khi đó chân hụi của bà S vẫn còn sống. Từ lời trình
bày của các hụi viên tham gia chung dây hụi của bà S cho thấy việc ông Kh cho
rằng bà S đã hốt hụi vào kỳ khui hụi thứ 4 là không đúng, hơn nữa việc ông Kh cho
rằng bà S đã hốt hụi nhưng không cung cấp được giấy giao hụi cho bà S, ông Kh
được triệu tập tham gia tố tụng nhiều lần nhưng đều vắng mặt và cũng không cung
cấp chứng cứ chứng minh. Từ phân tích trên cho thấy, việc bà S cho rằng ông Kh
không giao hụi cho bà và còn nợ bà 45.000.000 đồng là có căn cứ chấp nhận.
[4] Đối với số tiền vay là 700.000 đồng, ông Kh thừa nhận và đồng ý trả, nên
có căn cứ buộc ông Kh trả cho bà S 700.000 đồng.
[5] Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn rút một
phần yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu ông Kh trả 03 chỉ vàng 24k, do đó Hội
đồng xét xử xem xét đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có
căn cứ.
[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân là phù
hợp nên được chấp nhận.
4
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn được hoàn lại toàn bộ tiền tạm
ứng án phí, ông Lương Duy Kh phải chịu án phí theo quy định tại khoản 2 Điều
26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 217, Điều 218, Điều 227, Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 2
Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Áp dụng các điều 463, 466, 468 và 469 và 471 của Bộ luật dân sự; Nghị
định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính Phủ quy định về họ, hụi,
biêu, phường.
1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Bé S về việc yêu
cầu ông Lương Duy Kh trả 03 (ba) chỉ vàng 24k.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Bé S. Buộc ông Lương Duy
Kh có nghĩa vụ trả cho bà Huỳnh Bé S 45.000.000 (bốn mươi lăm triệu) đồng
tiền nợ hụi và 700.000 (bảy trăm nghìn) đồng tiền nợ vay.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.
3. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch, ông Lương Duy Kh phải chịu
2.285.000 đồng.
Bà Huỳnh Bé S đã nộp tiền tạm ứng án phí là 1.555.000 đồng theo biên lai
thu tiền tạm ứng án phí số 0003272 ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau nay bà Huỳnh Bé S được hoàn lại
toàn bộ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
5
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện Phú Tân;
- CCTHADS huyện Phú Tân;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
Văn Thị Vẹn
6
Tải về
Bản án số 252/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 252/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 468/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 470/2024/DS-PT ngày 29/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 461/2024/DS-PT ngày 28/11/2024 của TAND tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 04/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 04/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm