Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST ngày 30/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST ngày 30/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 11 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 11 - Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 25/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp về Ly hôn, con chung giữa chị H và anh Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 11
TỈNH NINH BÌNH
Bản án số: 25/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 30 - 7 - 2025.
V/v: Tranh chấp ly hôn, con chung.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 11 TỈNH NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trần Trọng Ích .
Các hội thẩm nhân dân:
1. Bà Dương Thị Vui;
2. Ông Vũ Mạnh Toàn.
- Thư phiên toà: Ông Tuấn Thư ký Toà án nhân dân khu vực
11 tỉnh Ninh Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa Hưng tham gia phiên
tòa: Bà Hoàng Thị Hằng – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 7 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân khu vực 11 tỉnh
Ninh Bình mở phiên toà xét xử thẩm công khai vụ án thụ số:
16/2025/TLST - HNGĐ ngày 07 tháng 02 năm 2025. Về tranh chấp xin ly hôn
theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 20
tháng 6 năm 2025 quyết định hoãn phiên tòa số: 05/2025/QĐST - HNGĐ
ngày 11 tháng 7 năm 2025 giữa:
+ Nguyên đơn: Chị Trịnh Thị H, sinh năm 1978.
Địa chỉ: Tổ dân phố 10, thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
Nay là Tổ dân phố 10, xã Rạng Đông, tỉnh Ninh Bình.
+ Bị đơn: Anh Phạm Văn Đ, sinh năm 1979.
Địa chỉ: Tổ dân phố 10, thị trấn Rạng Đông, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định.
Nay là Tổ dân phố 10, xã Rạng Đông, tỉnh Ninh Bình.
Tại phiên tòa có mặt chị H, vắng mặt anh Đ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện cũng như lời khai của chị Trịnh Thị H trong quá
trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa thể hiện: Chị kết hôn với anh Phạm Văn Đ
vào tháng 4/2000 trên sở tự nguyện, đăng kết hôn tại UBND thị trấn R,
huyện N, tỉnh Nam Định (nay là xã R tỉnh Ninh Bình). Sau khi kết hôn vợ chồng
2
vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2018 thì vợ chồng phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống không hòa hợp
trong hôn nhân dẫn đến cãi chửi nhau do không thể hàn gắn, vợ chồng sống ly
thân từ tháng 4/2022. Nay chị xác định tình cảm giữa chị anh Đ không còn,
cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên
chị đề nghị Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Hưng xem xét giải quyết cho chị được
ly hôn với anh Phạm Văn Đ.
Về con chung: Chị Trịnh Thị H thống nhất xác định giữa chị anh Đ
năm con chung cháu Phạm Thị H1, sinh ngày 09/6/2006; cháu Phạm Thành
Đ1, sinh ngày 28/4/2012; cháu Phạm Quang Đ2, sinh ngày 26/10/2013(đã chết
ngày 19/3/2025); cháu Phạm Anh T, sinh ngày 15/02/2020 cháu Phạm Nam
D, sinh ngày 12/3/2021. Hiện cháu H1 đã trưởng thành tự lập được vợ chồng ly
hôn chị không yêu cầu Toà án giải quyết việc nuôi dưỡng cháu H1, còn cháu
Đ1, cháu T cháu D chưa trưởng thành, kể từ khi vợ chồng ly thân các cháu
đang do chị trực tiếp nuôi dưỡng. Ly hôn chị xin nhận trực tiếp nuôi cả ba con
chung là cháu Đ1, cháu T cháu D và không yêu cầu anh Đ phải đóng góp cấp
dưỡng nuôi con chung cùng chị.
Về tài sản chung: Chị không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về án phí chị đề nghị giải quyết theo quy định.
Tại phiên toà hôm nay anh Phạm Văn Đ không mặt. Trong quá trình
giải quyết vụ án Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Hưng đã triệu tập anh Phạm Văn
Đ đến Tòa án để làm việc nhưng anh Đ không hợp tác. Vì vậy, Tòa án nhân dân
huyện Nghĩa Hưng đã tiến hành niêm yết công khai, và tống đạt đầy đủ văn bản
tố tụng của Tòa án theo quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên toà phát biểu ý kiến:
+ Về tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ đến xét xử
tại phiên toà hôm nay Thẩm phán thụ lý giải quyết cũng như Hội đồng xét xử đã
thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 56; 81; 82
83 Luật hôn nhân gia đình; Điều 147; Điều 271 Điều 273 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015; Điều 6 và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Q:
Về quan hệ hôn nhân: Xử ly hôn giữa chị Trịnh Thị H anh Phạm Văn
Đ;
Về con chung: Giao con chung là cháu Phạm Thành Đ1, sinh ngày
28/4/2012; cháu Phạm Anh T, sinh ngày 15/02/2020 và cháu Phạm Nam D, sinh
ngày 12/3/2021 cho chị Trịnh Thị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Anh Đ
không phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H;
Về án phí dân sự sơ thẩm: Tuyên chị H phải nộp theo quy định.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hvụ án được thẩm tra tại
phiên toà, căn cứ vào lời trình bày của đương scăn cứ vào kết quả tranh
luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Anh Phạm Văn Đ chị Trịnh Thị H đều đăng hkhẩu hiện
đang cư trú tại thị trấn R, huyện N tỉnh Nam Định (nay là xã R, tỉnh Ninh Bình).
Nay Hường đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Hưng giải quyết vụ
án chị xin ly hôn anh Đ được Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Hưng (nay
Toà án nhân dân khu vực 11 tỉnh Ninh Bình) thụ giải quyết phù hợp với
quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng Dân sự Nghị quyết số 81/2025/UBTVQH15 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
[1.2] Tại phiên tòa hôm nay anh Phạm Văn Đ vắng mặt, anh Đ đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có do.
Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Hưng xét xử vắng mặt anh Đ là có căn cứ
và phù hợp với quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về nội dung: Cuộc hôn nhân giữa chị Trịnh Thị H anh Phạm Văn
Đ vào tháng 4/2000 kết hôn trên sở tự nguyện, được UBND thị trấn R, tỉnh
Nam Định (nay xã R tỉnh Ninh Bình) cấp đăng kết hôn một hôn nhân tự
do, tiến bộ đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Sau khi kết hôn
vợ chồng vợ chồng chung sống hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ
năm 2018. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng vquan điểm, vợ chồng mâu
thuẫn về kinh tế dẫn đến cãi chửi nhau, gia đình hai bên đã khuyên giải nhưng
không thành, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 4/2022, trong thời gian ly thân
không ai quan tâm đến ái. Nay chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn nên
chị đnghị Toà án giải quyết cho vợ chồng được ly hôn. Trong quá trình giải
quyết vụ án Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định thông báo
triệu tập anh Đ lên để giair quyết nhưng anh Đ gia đình không hợp tác. Toà
án đã tống đạt, niêm yết công khai đầy đủ văn bản tố tụng của Tòa án theo quy
định của pháp luật nhưng anh Đ không hợp tác không quan điểm về việc
giải quyết vụ án.
Đại diện viện kiểm sát tham gia phiên Tòa quan điểm đề nghị Hội
đồng xét xử xử ly hôn giữa chH và anh Đ.
Xét việc xin ly hôn của chị H Thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh
Đ đã trầm trọng, hôn nhân đã tan vỡ, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị H
xin ly hôn anh Đ nên chấp nhận là phù hợp.
4
[3] Về con chung: Chị Trịnh Thị H anh Phạm Văn Đ năm con
chung cháu Phạm Thị H1, sinh ngày 09/6/2006; cháu Phạm Thành Đ1, sinh
ngày 28/4/2012; cháu Phạm Quang Đ2, sinh ngày 26/10/2013 ã chết ngày
19/3/2025); cháu Phạm Anh T, sinh ngày 15/02/2020 cháu Phạm Nam D,
sinh ngày 12/3/2021, kể từ khi vợ chồng ly thân các con chung đều do một mình
chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Hiện cháu H1 đã trưởng thành tự lập được nên chị H
không yêu cầu giải quyết, cháu Đ2 đã chết. Ba cháu Phạm Thành Đ1, sinh ngày
28/4/2012; cháu Phạm Anh T, sinh ngày 15/02/2020 và cháu Phạm Nam D, sinh
ngày 12/3/2021 chưa trưởng thành. Ly hôn chị H xin nhận trực tiếp nuôi cả ba
con chung là cháu Đ1, cháu T cháu D, không yêu cầu anh Đ phải đóng góp
cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.
Xét nguyện vọng xin được trực tiếp nuôi cả ba con chung của chị H thấy
kể từ vợ chồng ly thân đến khi xét xử vụ án con chung đều do một mình chị H
trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, anh Đ không quan tâm đến việc nuôi con và bản
thân anh Đ không quan điểm về việc nuôi con nhưng chị vẫn đảm bảo cuộc
sống của các con chung. Cháu Đ1 nguyện vọng bố mẹ ly hôn xin được với
mẹ và các em vì vậy giao cháu Đ1, cháu T và cháu D cho chị H tiếp tục trực tiếp
chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp.
Xét nguyện vọng của chị H không yêu cầu anh Đ phải đóng góp cấp
dưỡng nuôi con chung cùng chị. Thấy nguyện vọng của chị H hoàn toàn t
nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức hội nên
được chấp nhận.
[4] Về tài sản chung vợ chồng: Chị Trịnh Thị H không yêu cầu Tòa án
giải quyết vì vậy không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về án phí dân sự thẩm chị Trịnh Thị H phải nộp theo quy định của
pháp luật.
[6] Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa Hưng về việc
giải quyết vụ án là phù hợp.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 56; 81; 82 và 83 Luật hôn nhân và gia đình;
Căn cứ Điều 147; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
1 - Xử ly hôn giữa chị Trịnh Thị H và anh Phạm Văn Đ.
2 - Vcon chung: Xử giao con chung cháu Phạm Thành Đ1, sinh ngày
28/4/2012; cháu Phạm Anh T, sinh ngày 15/02/2020 và cháu Phạm Nam D, sinh
ngày 12/3/2021 cho chị Trịnh Thị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Anh Phạm
5
Văn Đ không phải đóng góp cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H. Không ai
được ngăn cản quyền chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng và thăm nom con chung.
3 - Án phí dân sự thẩm chị Trịnh Thị H phải nộp 300.000 đồng nhưng
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị chị H đã nộp theo biên lai số: 0001606
ngày 24/02/2025 tại Chi cục thi hành án dân s huyện Nghĩa Hưng (nay
Phòng thi hành án dân sự khu vực 11 tỉnh Ninh Bình), chị H đã nộp đủ án phí
dân sự sơ thẩm.
Án xử công khai thẩm mặt chị H, vắng mặt anh Đ. Báo cho người
mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Người
vắng mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án người phải thi hành án quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Toà án Tỉnh.
- VKS khu vực 11 Ninh Bình.
- THA dân sự.
- UBND xã Rạng Đông.
- Các đương sự.
- Lưu án văn
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Trần Trọng Ích
Tải về
Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất