Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST ngày 26/04/2025 của TAND huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 25/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST ngày 26/04/2025 của TAND huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mai Sơn (TAND tỉnh Sơn La)
Số hiệu: 25/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Thào Thị T và anh Hàng A D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MAI SƠN
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 25/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 26-4-2025
V/v xin ly hôn giữa chị T và anh D
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Tráng A Tếnh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Cầm Văn Tổ
2. Ông Hà Văn Sơ
- Thư phiên tòa: ờng Thị n Anh - Thư Tòa án nhân dân
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La;
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mai Sơn tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Tâm - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số: 92/2025/TLST-HNngày 06 tháng 02
năm 2025 về việc xin ly hôn. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
26/2025/QĐXX-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Thào Thị T, sinh năm 1987. Nơi ĐKHKTT nơi ở:
Bản N, xã N, huyện M, tỉnh Sơn La. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Hàng A D (Hạng A), sinh năm 1986. Nơi ĐKHKTT nơi
ở: Bản N, xã N, huyện M, tỉnh Sơn La. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện đề ngày 06 tháng 02 năm 2025 và các lời khai
trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Thào Thị T trình bày như sau:
Chị anh H A D kết hôn với nhau từ năm 2014 do cả hai cùng tự
nguyện. Anh chị đi đăng kết hôn tại UBND N, huyện M, tỉnh Sơn La
theo quy định và đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 12/3/2014. Anh
chị đã được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong tục tập quán. Sau khi
kết hôn hai anh, chị chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến năm 2022 phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh D không tu chí làm ăn, đi làm
nhưng không mang tiền nhà. Chị và gia đình hai bên đã hòa giải nhiều lần nhưng
anh D vẫn không thay đổi. Anh chị sống ly thân từ năm 2022 cho đến nay. Nay
chị xác định tình cảm vợ chồng với anh D đã không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh D.
Về con chung: Anh chị 03 con chung cháu Hàng Thị T1, sinh ngày
07/7/2010, Hàng Th H1 sinh ngày 06/6/2012 cháu H Thu H3 sinh ngày
2
08/10/2014. Nếu vchồng ly hôn thì chị tôn trọng theo nguyện vọng của các
con muốn sống cùng ai thì người đó có trách nhiệm nuôi dưỡng.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Chị T đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt chị tại phiên tòa.
Tại bản tự khai ngày 17/3/2025 trong quá trình giải quyết vụ án, bị
đơn anh Hàng A D trình bày:
Anh chị Thào Thị T kết hôn với nhau từ năm 2014, do cả hai cùng tự
nguyện, không ai bị ép buộc. Anh chị đăng kết hôn theo quy định đã
được UBND xã N, huyện M, tỉnh Sơn La cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày
12/3/2014. Sau khi kết hôn, anh chị về chung sống hòa thuận, hạnh phúc được
đến năm 2022 thì có mâu thuẫn. Nguyên nhân là do chị T đi làm thuê rồi có tình
cảm với người khác. Anh chị đã được gia đình hai bên chính quyền địa
phương hòa giải cho nhưng không thành. Anh chị sống ly thân từ năm 2022 cho
đến nay. Trong thời gian ly thân vchồng không quan tâm đến nay. Nay chT
yêu cầu xin ly hôn với anh thì anh cũng nhất trí cả hai đã không còn tình
cảm.
Anh chị 03 con chung cháu Hàng Thị T1, sinh ngày 07/7/2010, Hàng
Thị H1 sinh ngày 06/6/2012 cháu Hàng Thu H3 sinh ngày 08/10/2014. Anh
nguyện vọng nhận nuôi cả ba con chung cho đến khi các cháu trưởng thành,
không yêu cầu chị T phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng.
Anh chị không có tài sản chung, nợ chung vợ chồng.
Anh D đề nghị giải quyết vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc.
Trong qtrình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành xác minh vnguyên
nhân mâu thuẫn vợ chồng, con chung, tài sản chung nchung vợ chồng của
chị T, anh D. Qua xác minh xác định: Anh D, chị T đã yêu cầu tổ hòa giải của
bản hòa giải mâu thuẫn vợ chồng vào năm 2022 không tiếng nói chung
không còn tình cảm vợ chồng. Tổ hòa giải đã hòa giải động viên vợ chồng đoàn
tụ nhưng không thành. Chị T, anh D đã sống ly thân từ năm 2022 cho đến nay.
Từ khi vchồng ly thân cả ba con chung đều sống cùng anh D, chị T đi lại
thăm hỏi. Cả chị T anh D đều đủ điều kiện nuôi dưỡng con chung. Từ khi
hòa giải ở bản năm 2022 chị T, anh D đã tự thỏa thuận xong về tài sản chung, nợ
chung vợ chồng.
Tại biên bản xác minh với UBND N, huyện M xác định: Qua tra cứu sổ
hộ tịch quyển số 01/2014 số thứ tự 33 có thể hiện anh Hàng A D sinh ngày
09/6/1986, trú tại: Bản N, xã N, huyện M, tỉnh Sơn La kết hôn với chị Thào Thị
T sinh tháng 4/1987, trú tại bản Huổi Cao, N, huyện M, tỉnh Sơn La. Do hai
anh chị đều người dân tộc thiểu số phát âm không chính xác họ tên không
nhớ chính xác ngày tháng sinh nên dẫn đến việc khi đăng kết hôn khai thông
tin không chính xác. Năm 2020, chị T anh D đã đề nghị UBND N, huyện
M cấp khai sinh thể hiện chThào Thị T sinh ngày 01/01/1987 (giấy khai sinh số
135/2020, cấp ngày 20/5/2020) và anh Hàng A D sinh ngày 01/01/1986 (giấy
khai sinh số 22/2020 cấp ngày 03/02/2020). Hiện chị Thào Thị T đã được cấp
căn cước công dân s 014187005496 do Cục CSQLHC về TTXH cấp ngày
10/8/2023, anh Hàng A D đã được cấp căn cước công dân số 014086010516 do
3
Cục CSQLHC về TTXH cấp ngày 04/10/2022. Theo báo cáo của ban Q1, N,
chị Thào Thị T, anh Hàng A D (Hạng A) trong các giấy ttrên cùng một
người, đã đăng kết hôn năm 2014 03 con chung Hàng Thị T1 sinh
năm 2010, Hàng Thị H1 sinh năm 2012 và Hàng Thu H3 sinh năm 2014.
Tại biên bản ghi ý kiến các cháu Hàng Thị T1, Hàng Thị H1 Hàng Thu
H3 đều có nguyện vọng được sống cùng với bố sau khi bố mẹ ly hôn.
Do các đương sự đều đề nghị không tiến hành hòa giải và giải quyết vắng
mặt nên vụ án được đưa ra xét xử theo quy định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của những người tham
gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án và quan điểm giải quyết vụ án như sau:
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong
quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét
xử nghị án là đúng quy định của pháp luật.
- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ
vụ án đến phiên toà ngày hôm nay nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ
các quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ
tại phiên tòa, trên sở xem xét tất cả các ý kiến của những người tham
gia phiên tòa, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 55, Điều
81, Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28;
điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228; Điều 238 Điều
147; Điều 266 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xtheo hướng: Về hôn nhân: Công
nhận thuận tình ly hôn giữa chị Thào Thị T anh Hàng A D. Về con chung:
Giao cháu Hàng Thị T1, sinh ngày 07/7/2010, Hàng Thị H1 sinh ngày 06/6/2012
cháu H Thu Hoạch sinh ngày 08/10/2014 cho anh H A D trực tiếp nuôi
dưỡng và giáo dục cho đến khi các cháu T1, cháu H1 và cháu H3 thành niên (đủ
18 tuổi) khả năng lao động. Chị T chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung
cùng anh D do anh D chưa yêu cầu. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Chị T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa trên cơ sở xem xét ý kiến của các đương sự đã trình bày ý kiến của
các con chung trên 7 tuổi, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Xét yêu cầu khởi kiện được xác định trong đơn khởi kiện và lời khai
của chị Thào Thị T về việc xin ly hôn với anh Hàng A D. Anh D hộ khẩu
thường trú tại bản N, N, huyện M, tỉnh Sơn La. Chị T, anh D đề nghị Tòa án
giải quyết các vấn đề liên quan đến ly hôn, con chung của vợ chồng. Do vậy,
4
căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn thụ lý vụ án hôn nhân
gia đình xác định quan hệ tranh chấp ly n, nuôi con chung đúng quy
định của pháp luật.
[1.2] Về sự có mặt của các đương sự: Nguyên đơn, bị đơn có đề nghị Tòa
án xét xvắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các phù hợp
với quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015.
[2] Về yêu cầu xin ly hôn:
[2.1] Về hôn nhân:
Chị Thào Thị T anh H A D tự nguyện kết hôn với nhau từ năm 2014,
anh chị đã được UBND N, huyện M, tỉnh n La cấp giấy chứng nhận kết
hôn vào ngày 12/3/2014. Khi kết hôn hai bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định
của pháp luật, do đó anh chị vợ chồng hợp pháp. Sau khi kết hôn hai anh, chị
chung sống hòa thuận, hạnh phúc được đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn.
Chị T cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn do anh D không tu chí làm ăn,
không quan tâm đến đời sống vợ con. Anh chị sống ly thân từ tháng 8/2022 cho
đến nay. Trong thời gian ly thân vợ chồng không hàn gắn tình cảm được với
nhau.
Anh D cho rằng nguyên nhân mâu thuẫn chính giữa hai anh chị chị T
có tình cảm với người khác nên vợ chồng có mâu thuẫn. Anh chị sống ly thân từ
năm 2022, đã tự thoả thuận xong về con chung, tài sản chung nợ chung,
không ai quan tâm đến nhau. Anh xác định vợ chồng anh chị không còn tình
cảm nên đồng ý ly hôn với chị T.
Hội đồng xét xxét thấy: nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng các bên
đưa ra khác nhau nhưng cả hai đều xác định đã sống ly thân không quan tâm đến
nhau từ năm 2022. Đến nay cả hai anh chị đều không còn tình cảm vợ chồng nên
cùng nhất trí thuận tình ly hôn. Xét tình trạng hôn nhân của vợ chồng giữa chị T
anh D đã trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó cần n
cứ Điều 55 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu xin ly
hôn của chT, công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Thào Thị T anh Hàng A
D.
[2.2] Về con chung:
Chị T anh D 03 con chung Hàng Thị T1 sinh ngày 07/7/2010,
Hàng Thị H1 sinh ngày 06/6/2012 và Hàng Thu H3 sinh ngày 08/10/2014. Chị T
nhất trí giao con theo nguyện vọng của các con, anh D nguyện vọng được
nhận nuôi cả ba con chung. Xét nguyện vọng của các cháu Hàng Thị T1, Hàng
Thị H1 và Hàng Thu H3 đều muốn sống cùng với bố sau khi bố mẹ ly hôn. Anh
D đủ điều kiện để nuôi dưỡng cả ba con chung nên Hội đồng xét xử quyết
định giao cháu Hàng Thị T1, Hàng Thị H1 Hàng Thu H3 cho anh D là người
trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các cháu trưởng thành hoặc sự
thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Ghi nhận việc anh D chưa có yêu cầu
chị T phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng.
5
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Quá trình giải quyết vụ án, chị T, D
đều xác định anh chị đã tự thoả thuận xong về tài sản chung, nợ chung vợ chồng
từ năm 2022 hiện anh chị không có tài sản chung, nợ chung nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết vấn đề này trong vụ án. Các đương sự được khởi kiện
trong vụ án khác nếu có yêu cầu.
[2.4] Về án phí: Căn cứ vào Điều 11 Nghị Quyết 01/2024/NQ-HĐTP
ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao hướng dẫn
áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết các vụ việc về hôn nhân
gia đình. Do các đương sự thống nhất với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án
nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm 150.000 VNĐ. ChT, anh D
mỗi người phải chịu 75.000VNĐ.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 227, khoản 1
Điều 228, Điều 238, các Điều 147, 266, 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân
sự năm 2015;
- Các Điều 55, Điều 81, Điều 82 Điều 83 Luật Hôn nhân Gia đình
năm 2014;
- Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
- Điều 11 Nghị Quyết 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật trong giải quyết các vụ việc về hôn nhân gia đình.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Thào Thị T anh
Hàng A D (Hạng A D).
2. Về con chung:
Giao cháu Hàng Thị T1, sinh ngày 07/7/2010, cháu Hàng Thị H1 sinh
ngày 06/6/2012 cháu H Thu H3 sinh ngày 08/10/2014 cho anh D trực tiếp
nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi cháu T1, cháu H1 cháu H3 trưởng thành
(đủ 18 tuổi) khả năng lao động hoặc đến khi thay đổi khác theo quy
định của pháp luật. Chị T chưa phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh D do
anh D chưa có yêu cầu.
Sau khi ly hôn, chị T được quyền thăm nom con, không ai được cản trở
chị T được thực hiện quyền này theo quy định tại Điều 82, 83 Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014.
3. Về tài sản chung, nợ chung vợ chồng: Không xem xét giải quyết trong
vụ án. Các đương sự được khởi kiện bằng vụ án khác khi có yêu cầu.
4. Về án phí: Chị Thào Thị T phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình
thẩm là 75.000VNĐ được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000VNĐ đã
nộp theo biên lai thu tiền số 0002394 ngày 06/02/2025 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Chị T được nhận lại số tiền 225.000VNĐ
(hai trăm hai mươi lăm nghìn đồng) tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Mai
6
Sơn, tỉnh Sơn La. Anh Hàng A D phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình
thẩm là 75.000VNĐ (bảy mươi lăm nghìn đồng).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
Điều 7 Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công
khai./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện Mai Sơn;
- Chi cục THADS huyện Mai Sơn;
- UBND xã NB;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN T
Tráng A Tếnh
Tải về
Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST Bản án số 25/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất