Bản án số 240/2024/HNGĐ-ST ngày 13/09/2024 của TAND huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 240/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 240/2024/HNGĐ-ST ngày 13/09/2024 của TAND huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hải Hậu (TAND tỉnh Nam Định)
Số hiệu: 240/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: hôn nhân và gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HẢI HẬU
TỈNH NAM ĐỊNH
Bản án số: 240/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 13-9-2024
V/v: “Ly hôn, nuôi con chung giữa
anh C và chị N
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Vũ Văn Ái.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lưu Văn Đê;
Ông Phạm Văn Lịch.
- Thư phiên tòa: Đoàn Thị Xuyến - Thư Toà án nhân dân huyện
Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
Ngày 13 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hải Hậu xét xử
thẩm công khai vụ án dân sự thụ s190/2024/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 8
năm 2024 về việc “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét x
số 161/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 27 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Nguyễn Đức C, sinh năm 1996; địa chỉ: Xóm 15, A,
huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định;
Bị đơn: Chị Bùi Thị Hồng N, sinh năm 1998. Hộ khẩu thường trú: Xóm 15,
A, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định; nơi hiện nay: Thôn K, xã Đ, huyện Trực
Ninh, tỉnh Nam Định.
(Anh C, chị N xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 09-7-2024, quá trình tố tụng tại Tòa
án, nguyên đơn anh Nguyễn Đức C trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Đức C chị Bùi Thị Hồng N kết hôn
với nhau ngày 05-9-2022 tại Uỷ ban nhân dân A, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam
Định, trên cơ sở tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn. Sau khi kết hôn vợ chồng cùng
đi làm xa nhà. Đến khi chị N sinh con, anh C đưa chị N về nhà bố mẹ đẻ anh C để
sinh con nhông nội chăm sóc hai mẹ con. Sau đó, anh C đi làm tại i
Nội, chị N ở nhà chăm con. Vợ chồng sống hòa thuận đến khi con được một tháng
2
tuổi thì giữa chị N bố mẹ đẻ của anh C xảy ra mâu thuẫn, xung đột với nhau
trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Từ đó dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng, anh C
chị N thường xảy ra cãi chửi nhau căng thẳng, không thể hòa giải được. Chị N
đã đưa con bỏ về nhà bố mẹ đẻ từ tháng 3/2023, vợ chồng anh sống ly thân từ đó
cho đến nay. Nay anh C nhận thấy tình cảm của anh đối với chị N không còn nên
đề nghị Tòa án cho anh C được ly hôn chị N để giải phóng cho nhau.
Về con chung: Vợ chồng có một con chung là cháu K, sinh ngày 13-02-2023.
Hiện nay con chung đang cùng chị N. Khi ly hôn anh C đền nghị để chị N nuôi
dưỡng con chung, anh C có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con cho chị N là
2.000.000đ/tháng cho đến khi con thành niên.
Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Anh C xác nhận không có nên
không yêu cầu Toà án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 05-8-2024, quá trình tố tụng tại Tòa án, bị đơn chị Bùi
Thị Hồng N lời khai phù hợp với lời khai của anh C vthời gian vợ chồng kết
hôn, chung sống và thời gian sống ly thân. Theo chị N, vchồng phát sinh mâu
thuẫn ngay sau khi đăng kết hôn, nguyên nhân do trước đây vợ chồng làm
việc mỗi người một nơi, sau đó thống nhất dọn chung vsống cùng nhau thì m
anh C không đồng ý nên giữa hai người xảy ra mâu thuẫn. Sau đó, khi chị N về
nhà bố mẹ anh C để sinh con cữ, giữa chị N và bố mđẻ của anh C xảy ra
mâu thuẫn. Mặt khác, trong thời gian chị N sinh con, anh C không quan tâm, hỏi
han động viên. Do đó, tháng 3/2023, khi con được một tháng tuổi chị N đã đưa
con về nhà ngoại vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay anh C yêu
cầu xin ly hôn, chị N không nhất trí ly hôn chị N nhận thấy bản thân vẫn còn
tình cảm với anh C, mâu thuẫn vợ chồngchủ yếu do gia đình anh C tác động.
Về con chung: Chị N lời khai thống nhất với anh C về con chung. Hiện
nay con đang cùng chị N, trường hợp anh C cương quyết xin ly hôn thì do con
còn nhỏ nên chị N nguyện vọng tiếp tục được nuôi con nhất trí mức cấp
dưỡng anh C đề nghị là 2.000.000đ/tháng.
Về tài sản chung nghĩa vụ chung về tài sản: Chị N xác nhận không có,
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thtục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh C bị
đơn chị N đều đơn xin giải quyết vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành
3
xét xử vắng mặt anh C, chị N phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 227
khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ vợ chồng giữa chị anh Nguyễn Đức C
chị Bùi Thị Hồng N quan hệ hôn nhân hợp pháp vì được xây dựng trên cơ sở tự
nguyện được Uỷ ban nhân dân A, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định đăng
kết hôn ngày 05-9-2022. Quá trình chung sống vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn
nên hai người đã sống ly thân từ tháng 3/2023 cho đến nay. Nay anh C xin ly hôn,
chị N không nhất trí.
[3] Xét yêu cầu xin ly n của anh C đối với chị N thì thấy: Mâu thuẫn vợ
chồng giữa anh C chị N hai bên đều thừa nhận nguyên nhân xuất phát từ mâu
thuẫn giữa chị N với gia đình bố mẹ anh C trong thời gian chị N chung sống cùng
nhà không hòa hợp, thường bất đồng trong sinh hoạt hàng ngày. Từ đó, ảnh hưởng
đến tình cảm vợ chồng làm hai người hay xảy ra cãi chửi nhau, không có tiếng nói
chung. Ngoài ra, chị N còn cho rằng trong thời gian chị sinh con, anh C không
quan tâm, chia sẻ động viên chị. Mặc chị N không nhất trí ly n nhưng từ khi
sống ly thân hai người đều không biện pháp, hành động thiết thực để vchồng
hàn gắn, đoàn tụ. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa anh C và chị N trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp
nhận nguyện vọng xin ly hôn của anh C đối với chị N phù hợp với quy định tại
khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Vợ chồng một con chung K, sinh ngày 13-02-2023,
hiện con chung đang cùng chị N. Khi ly hôn, hai bên thống nhất chị N tiếp tục
nuôi dưỡng con chung, anh C trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con
2.000.000đ/tháng cho đến khi con chung thành niên. Vì vậy, cần tiếp tục giao cháu
K cho chị N nuôi dưỡng, anh C cấp dưỡng nuôi con cho chị N như thoả thuận kể
từ tháng 10/2024 cho đến khi con chung thành niên, hai bên mọi quyền
nghĩa vụ đối với con chung phù hợp với quy định tại các Điều 81, 82, 83 Luật
hôn nhân và gia đình.
[5] Về tài sản chung nghĩa vụ chung về tài sản chung: Anh C, chị N xác
nhận không có nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.
[6] Về án phí dân sự thẩm: Anh Nguyễn Đức C phải nộp án phí ly hôn
án phí cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 Điều 83 Luật Hôn nhân gia
đình; khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự:
4
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Nguyễn Đức C chị Bùi Thị
Hồng N.
2. Về con chung: Giao cháu K, sinh ngày 13-02-2023 cho chị Bùi Thị Hồng
N tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi con chung thành niên (hiện nay con
chung đang cùng chị N). Anh Nguyễn Đức C trách nhiệm cấp dưỡng cho chị
N nuôi con là 2.000.000đ/tháng, kể từ tháng 10/2024 cho đến khi con thành niên.
Hai bên có mi quyền và nghĩa vụ đối với con chung.
3. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a, khoản 5 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Toà án: Anh Nguyễn Đức C phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly
hôn 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nhưng được trừ vào số
tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tại biên lai số
0003269 ngày 05-8-2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hải Hậu. Anh C
còn phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
4. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh;
- VKSND huyện;
- Chi cục THADS huyện;
- UBND xã A;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Vũ Văn Ái
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
5
Phạm Văn Lịch Lƣu Văn Đê
Vũ Văn Ái
Tải về
Bản án số 240/2024/HNGĐ-ST Bản án số 240/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 240/2024/HNGĐ-ST Bản án số 240/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất