Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 29/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 24/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 29/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng |
Số hiệu: | 24/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 29/07/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Cho ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

a
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 1 - HẢI PHÒNG
Bản án số: 24/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 29 - 7 - 2025
V/v ly hôn và tranh chấp về con
chung khi ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1 - HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đinh Thị Mến.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Hoàng Đức Cảnh.
Ông Doãn Văn Sáng
- Thư ký phiên toà:Ông Nguyễn Minh Anh - Thư ký Tòa án nhân dân Khu
vực 1 – Hải Phòng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 1 – Hải Phòng tham gia phiên
toà: Ông Phạm Thế Duyệt - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân Khu vực 1 – Hải Phòng xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 228/2025/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm
2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
14/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 7 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số:
29/2025/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Bích N, sinh năm 1986; nơi cư trú: Tổ dân phố
T, phường H, thành phố Hải Phòng. Vắng mặt (Có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Đỗ Xuân Bằng, sinh năm 1985; nơi cư trú: Tổ dân phố 02 (K),
phường T, thành phố Hải Phòng. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn, chị Trần Thị Bích N, vắng mặt tại phiên toà, song tại đơn khởi
kiện và Bản tự khai cùng các lời khai tại Tòa án, chị Trần Thị Bích N trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đỗ Xuân Bđăng ký kết hôn vào ngày 26
tháng 3 năm 2013 tại UBND phường Đ, quận H, thành phố Hải Phòng. Sau khi
kết hôn chị N và anh Bvề sinh sống tại ngôi nhà của bố mẹ chị N tại tổ dân phố T,
phường Đ, quận H, thành phố Hải Phòng (nay là tổ dân phố T, phường H, thành phố
Hải Phòng). Trong quá trình chung sống, thời gian đầu vợ chồng chung sống với
nhau hòa thuận, hạnh phúc, sau đó từ khoảng năm 2017 đến nay luôn xảy ra mâu
thuẫn do bất đồng quan niệm sống, cách nhìn nhận mọi vấn đề không phù hợp, vợ
chồng thường xuyên cãi vã, to tiếng, thậm chí có lúc xảy ra xô xát. Hai bên đã nhiều
lần cố gắng, hai gia đình cũng nhiều lần can thiệp hòa giải nhưng vợ chồng vẫn

2
không kiềm chế được cảm xúc khi chung sống, con cái thường xuyên phải chứng
kiến cảnh bố mẹ xúc phạm nhau. Trong khoảng 3 năm gần đây do mâu thuẫn kéo
dài nên năm nào cũng viết đơn ly hôn yêu cầu tòa giải quyết tuy nhiên lần nào anh
Đỗ Xuân Bcũng gây khó khăn, cản trở làm ảnh hưởng đến cuộc sống chung của mẹ
con chị do mâu thuẫn nên vợ chồng đã sống ly thân nhau. Nay để giải phóng cho
nhau chị N đề nghị Toà án xem xét giải quyết cho chị được ly hôn anh Đỗ Xuân Bđể
chị cùng các con ổn định cuộc sống.
Về con chung: Trong quá trình chung sống chị và anh Bsinh được 02 con
chung tên Đỗ Thảo L, sinh ngày 01/01/2015; Đỗ N Anh, sinh ngày 18/9/2017. Quá
trình chung sống do đặc điểm nghề nghiệp, anh Blàm thuyền viên (tàu biển) thường
xuyên vắng mặt nhà nửa năm, đến hàng năm mới về nhà, hai con kể từ khi sinh ra
đều do chị N nuôi dưỡng, chăm sóc. Khi ly hôn 02 con chung là con gái đang ở độ
tuổi dạy thì cần có sự chỉ bảo, chăm sóc của mẹ nên chị N có nguyện vọng được
nuôi cả hai con chung.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung để chị và anh Btự thoả thuận giải
quyết với nhau không yêu cầu Toà án.
Về tài sản chung và vay nợ chung: Chị N trình bày vợ chồng không có nên
không yêu cầu Toà án giải quyết.
Bị đơn anh Đỗ Xuân Bằng, vắng mặt tại phiên toà trong quá trình giải quyết
vụ án, anh Đỗ Xuân Btrình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Thống nhất với lời trình bày của chị N về thời gian kết
hôn, điều kiện kết hôn, cuộc sống chung vợ chồng hoà thuận hạnh phúc, anh
Bthương yêu vợ con cũng không nghiện ngập, rượu chè, cờ bạc, chịu khó làm ăn,
không đánh chửi vợ con. Trong thời gian gần đây chị N có mối quan hệ với người
đàn ông khác, lạnh nhạt với chồng con, đi sớm về khuya. Mặc dù anh đã khuyên bảo
vì thương con anh Bbỏ qua tất cả muốn giữ cho con có tình thương của bố mẹ, không
muốn cho con bị tổn thương nhưng chị N quyết tâm ly hôn, anh Bthương con nên
không đồng ý ly hôn mong muốn Toà án xem xét giúp đỡ để cho các con có cả bố
mà mẹ mong muốn vợ chồng cho nhau cơ hội để có thời gian suy nghĩa về đoàn tụ
cùng nhau nuôi dạy con chung. Nhưng nếu chị N cố tình đề nghị Toà án giải quyết
ly hôn là do chị N tự quyết định, anh Bkhông đồng ý ly hôn.
Về con chung: Anh B trình bày, vợ chồng có 02 con chung Đỗ Thảo L, sinh
ngày 01/01/2015; Đỗ N Anh, sinh ngày 18/9/2017, kể từ thời gian gần đây ly thân
02 con chung hiện nay đang ăn ở cùng anh Btại tổ dân phố 02 (K), phường T, thành
phố Hải Phòng. Anh Bkhông đồng ý ly hôn nhưng nếu phải ly hôn theo yêu cầu của
chị N thì nguyện vọng của anh Blà mỗi người nuôi 01 con chung (con lớn, con bé)
anh Bđều đồng ý cụ thể anh Bcó nguyện vọng được nuôi con chung tên Đỗ Thảo L.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung anh Đỗ Xuân Bvà chị Trần Thị Bích
N tự thoả thuận giao nhận cho nhau không yêu cầu Toà án giải quyết.
Về tài sản chung: Anh Đỗ Xuân Btrình bày khi đi làm tiền bạc, kinh tế bao
năm nay đều đưa cho chị N, chị N đều nói đã ăn tiêu hết. Nay quan điểm của anh
3
Bvề tài sản để vợ chồng tự thoả thuận giải quyết với nhau không yêu cầu Toà án giải
quyết.
Qua kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án trong quá trình giải quyết
vụ án và tham gia phiên tòa sơ thẩm hôm nay. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng và ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau:
Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ
quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán, đã thực hiện đúng và đầy đủ quy
định về ra Thông báo thụ lý vụ án, bảo đảm về thời hạn chuẩn bị xét xử, việc lập hồ
sơ vụ án, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố
tụng, việc giao nộp và yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ, xác minh, cấp
tống đạt và tổ chức phiên họp kiểm tra tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải đã
đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã đảm bảo tuân
theo đúng quy định của pháp luật Tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án từ
khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.
Việc chấp hành pháp luật của các đương sự trong vụ án, nguyên đơn đã chấp
hành đúng quy định tại Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; bị đơn chưa chấp
hành đúng quy định tại Điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147,
khoản 2 Điều 227, 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều
81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình nên chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn là chị Trần Thị Bích N và đề nghị Hội đồng xét xử:
Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Trần Thị Bích N được ly hôn anh Đỗ Xuân Bằng.
Về con chung: Giao con chung Đỗ Thảo L, sinh ngày 01/01/2015; Đỗ N Anh,
sinh ngày 18/9/2017, cho chị Trần Thị Bích N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho
đến khi từng con chung thành niên và có khả năng lao động, trườ trường hợp có sự
thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Trần Thị Bích N và anh Đỗ Xuân
Bthống nhất để hai bên tự thoả thuận giao nhận cho nhau không yêu cầu Toà án giải
quyết, nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết.
Về tài sản chung
Chị Trần Thị Bích N trình bày vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu
cầu Toà án giải quyết. Anh Đỗ Xuân Btrình bày về tài sản chung để hai bên tự thoả
thuận giải quyết không yêu cầu Toà án. Do vậy Kiểm sát viên không đề cập giải quyết.
Về án phí: Chị Trần Thị Bích N phải nộp toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết
Chị Trần Thị Bích N có đơn xin ly hôn với anh Đỗ Xuân Bằng. Đây là vụ án
tranh chấp hôn nhân và gia đình quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng
dân sự. Anh Đỗ Xuân Bhiện đang cư trú tại tổ dân phố 2 (K), phường T, thành phố
Hải Phòng. Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều

4
39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân Khu vực 1 - Hải Phòng.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự
Nguyên đơn chị Trần Thị Bích N vắng mặt tại phiên tòa, song có đơn xin xét xử
vắng mặt. Bị đơn anh Đỗ Xuân B đã được Toà án tống đạt hợp lệ song vắng mặt tại
phiên toà không có lý do.
Căn cứ khoản 2 Điều 227, 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vắng mặtcác đương sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân
Xét, quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Thị Bích N và anh Đỗ Xuân Bkết hôn trên
cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện A, thành phố
Hải Phòng (nay là phường H, thành phố Hải Phòng) theo Giấy chứng nhận kết hôn số
63/2013, quyển số 01, ngày 26 tháng 3 năm 2013 là hôn nhân hợp pháp. Qua lời khai
của đương sự và tài liệu xác minh thể hiện: Chị N và anh Btrong quá trình chung
sống xảy ra nhiều mâu thuẫn bất đồng quan điểm, nguyên nhân là do tính tình vợ
chồng không hoà hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, trong làm ăn kinh tế, vợ
chồng không tin tưởng nhau, nghi ngờ nhau về lòng chung thuỷ trong hôn nhân. Mâu
thuẫn vợ chồng đã kéo dài nhiều năm nay thời gian gần đây đã căng thẳng và đã
sống ly thân mỗi người một nơi. Chị N đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly
hôn anh Bằng, bị đơn anh Bkhông đồng ý ly hôn vì mong muốn vợ chồng cho nhau
cơ hội để có thời gian suy nghĩ về đoàn tụ cùng nhau nuôi dạy con chung. Nhưng
nếu chị N cố tình đề nghị Toà án giải quyết ly hôn là do chị N tự quyết định. Hôi
đồng xét xử, xét giữa vợ và chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng,
quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ cùng nhau chia sẻ khó khăn cũng như thuận lợi trong
cuộc sống và tin tưởng nhau để cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình và nuôi dạy
các con tuy nhiên, thực tế do mâu thuẫn nên chị N và anh Btrong cuộc sống hôn
nhân lại không có niềm tin với nhau điều đó thể hiện mâu thuẫn vợ chồng giữa chị
Trần Thị Bích N và anh Đỗ Xuân Bđã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do vậy, căn cứ Điều 51,
Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị
Trần Thị Bích N, cho chị Trần Thị Bích N được ly hôn anh Đỗ Xuân B.
[4] Về con chung
Chị Trần Thị Bích N và anh Đỗ Xuân B trong quá trình chung sống có sinh được
02 con chung được đăng ký khai sinh hợp pháp tên: Đỗ Thảo L, sinh ngày 01/01/2015;
Đỗ N Anh, sinh ngày 18/9/2017. Hiện nay cả hai con chung đang sống cùng chị N
khi ly hôn chị N đề nghị được tiếp tục nuôi cả hai con chung. Bị đơn, anh Đỗ Xuân
B không đồng ý ly hôn nhưng nếu chị N quyết tâm ly hôn nguyện vọng của anh B là
được nuôi con chung tên Đỗ Thảo L. Hội đồng xét xử, xét: Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn
có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên,
chị N và anh Bđều có nguyện vọng được nuôi con chung, tuy nhiên giao con chung cho
bố hoặc mẹ nuôi dưỡng, chăm sóc cần xem xét mọi mặt để đảm bảo cho con chung
được học tập, phát triển khoẻ mạnh. Xét, điều kiện nuôi con chung của chị N và anh

5
Blà như nhau, tuy nhiên do tính chất công việc của anh B nghề nghiệp tàu biển (thuyền
viên) thường xuyên vắng mặt tại nhà, hai con chung là con gái đang ở độ tuổi dạy thì
cần đến sự chăm sóc, chỉ bảo của mẹ. Mặt khác hai con chung trên 7 tuổi đều có nguyện
vọng được tiếp tục sống cùng mẹ. Do vậy, để ổn định đời sống của con chung, để đảm
bảo nghĩa vụ, quyền lợi của cha mẹ đối với con cái, Hội đồng xét xử quyết định giao cả
hai con chung cho chị Trần Thị Bích N tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc là phù hợp với
quy định tại các Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Trần Thị Bích N và anh Đỗ Xuân
Bthống nhất thoả thuận để hai bên tự thoả thuận giao nhận cho nhau không yêu cầu Toà
án giải quyết, nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết.
[5] Về tài sản chung
Chị Trần Thị Bích N trình bày vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu
cầu Toà án giải quyết. Anh Đỗ Xuân B trình bày về tài sản chung để hai bên tự thoả
thuận giải quyết không yêu cầu Toà án. Do vậy, Hội đồng xét xử không đề cập giải
quyết.
[6] Về án phí
Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án, chị Trần Thị Bích
N phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35, Điều 39; Điều 147; khoản 2 Điều 227, 228,
Điều 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83
của Luật Hôn nhân và gia đình; Căn cứ Điều 27, Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Bích N:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Trần Thị Bích N ly hôn với anh Đỗ Xuân
Bằng.
2. Về con chung: Giao con chung Đỗ Thảo L, sinh ngày 01/01/2015; Đỗ N
Anh, sinh ngày 18/9/2017, cho chị Trần Thị Bích N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc
cho đến khi từng con chung thành niên và có khả năng lao động, trườ trường hợp có
sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con chung được quyền thăm, nom,
chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản.
3. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Trần Thị Bích N và anh Đỗ Xuân
Bthống nhất để hai bên tự thoả thuận giao nhận cho nhau không yêu cầu Toà án giải
quyết, nên Kiểm sát viên không đề cập giải quyết.
3. Về tài sản chung
6
Chị Trần Thị Bích N trình bày vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu
cầu Toà án giải quyết. Anh Đỗ Xuân Btrình bày về tài sản chung để hai bên tự thoả
thuận giải quyết không yêu cầu Toà án. Do vậy Hội đồng xét xử không đề cập giải
quyết.
4. Về án phí: Chị Trần Thị Bích N phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
thẩm. Đối trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn) đồng, tại
Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0010788, ngày 05/6/2025 tại Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng (nay thành Phòng thi hành
án Dân sự Khu vực 1 – Hải Phòng). Chị Trần Thị Bích N đã nộp đủ.
5.Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn chị Trần Thị Bích N và bị đơn anh Đỗ Xuân Bvắng mặt có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành
án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án,
tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
Điều 7a và Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án
dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND TP Hải Phòng;
- VKSND Khu vực 1 – Hải Phòng;
- THADS thành phố Hải Phòng;
- UBND phường H, TP. Hải Phòng;
- UBND phường T, TP. Hải Phòng;
- Lưu: VT; Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Thị Mến
7
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Hoàng Đức CảnhNguyễn Thị Lương
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Thị Mến

8
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THUỶ NGUYÊN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi giờ phút, ngày 30 tháng 9 năm 2024
Tại: Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:Bà Đinh Thị Mến.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Lương.
2. Ông Hoàng Đức Cảnh.
Tiến hành nghị án vụ án dân sự thụ lý số 250/2024/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng
8 năm năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung”, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Vũ Thị Huệ; nơi cư trú: Thôn Bắc Phong, xã Kiến Thiết, huyện
Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.
- Bị đơn: Anh Đỗ Trọng Thanh; nơi cư trú: Tổ dân phố Quyết Hùng, thị trấn Minh
Đức, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quá tranh tụng tại
phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT, QUYẾT ĐỊNH
CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU:
-Về điều luật áp dụng: Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35, Điều 39; Điều 147;
khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 51,
Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số
326/2016/ UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án,
Kết quả biểu quyết: Đồng ý 3/3
- Về nội dung vụ án:
[1] Về hôn nhân: Cho chị Vũ Thị Huệđược ly hôn với anh Đỗ Trọng Thanh.
Kết quả biểu quyết: Đồng ý 3/3.
[2] Về con chung:
Giao cho chị Vũ Thị Huệ trực tiếp nuôi dưỡng các con chung tên Đỗ Nhật
Minh, sinh ngày 08 tháng 11 năm 2013 và Đỗ N L, sinh ngày 02 tháng 01 năm 2018
đến khi các con chung thành niên và có khả năng lao động, trừ trường hợp có sự thay
đổi khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình
9
không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con.
Kết quả biểu quyết: Đồng ý 3/3.
[3] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
Kết quả biểu quyết: Đồng ý 3/3.
[4]Về tài sản chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
Kết quả biểu quyết: Đồng ý 3/3.
[5] Về án phí
Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 - 12 - 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án,
Chị Vũ Thị Huệ phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Đối trừ với số
tiền tạm ứng án phí đã nộp (ghi tại biên lai thu số 0010048 ngày 08/8/2024 tại Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Thủy Nguyên), chị Vũ Thị Huệ đã nộp đủ án phí.
Kết quả biểu quyết: Đồng ý 3/3.
[6] Về quyền kháng cáo
Chị Vũ Thị Huệ, anh Đỗ Trọng Thanhcó quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Kết quả biểu quyết: Đồng ý 3/3.
Nghị án kết thúc vào hồi giờ phút, cùng ngày.
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả các thành viên Hội đồng xét xử
cùng nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Hoàng Đức Cảnh Nguyễn Thị Lương
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Thị Mến

10
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THUỶ NGUYÊN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN THẢO LUẬN
Vào hồi giờ phút, ngày 23 tháng 9 năm 2024
Tại: Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:Bà Đinh Thị Mến
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Hoàng Đức Cảnh
2. Bà Nguyễn Thị Lương
Tiến hành thảo luận về sự vắng mặt của đương sự trong vụ án dân sự thụ lý
số 250/2024/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp
nuôi con chung”, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Vũ Thị Huệ; nơi cư trú: Thôn Bắc Phong, xã Kiến Thiết, huyện
Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.
- Bị đơn: Anh Đỗ Trọng Thanh; nơi cư trú: Tổ dân phố Quyết Hùng, thị trấn Minh
Đức, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU:
- Về điều luật áp dụng: Căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Kết quả biểu quyết: Đồng ý 3/3.
- Về nội dung: Hoãn phiên tòa dân sự sơ thẩm nêu trên.
Thời gian mở lại phiên toà được ấn định như sau: Phiên tòa dân sự sẽ được mở
vào hồi giờ phút ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại Tòa án nhân dân huyện Thủy
Nguyên thành phố Hải Phòng.
Kết quả biểu quyết: 3/3.
Thảo luận kết thúc vào hồi giờ phút, cùng ngày
Biên bản thảo luận đã được đọc lại cho tất cả các thành viên Hội đồng xét xử
cùng nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Hoàng Đức CảnhNguyễn Thị Lương
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đinh Thị Mến
11
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm