Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 03/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 24/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 24/2025/HNGĐ-ST ngày 03/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 12 - Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa |
Số hiệu: | 24/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 03/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | BA 24 |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CẨM THUỶ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH THANH HOÁ
Bản án số: 24/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 03/6/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM THUỶ, TỈNH THANH HOÁ
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Bà Vũ Thị Ánh Tuyết.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Hữu Thư
2. Bà Trịnh Thị Khanh
- Thư ký phiên toà: Bà Bùi Thị Huyền – Thư ký TAND huyện Cẩm Thuỷ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Thủy tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Việt Hùng – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cẩm Thuỷ xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 57/2025/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm
2025 về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
15/2025QĐXXST - HNGĐ, ngày 28 tháng 4 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên
toà số 07/2025 ngày 22/5/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phạm Thị A – Sinh năm 1999
Địa chỉ: Bản É, xã P, huyện Q, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt, có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Linh Q – Sinh năm 1999
Địa chỉ: Thôn T, xã C, huyện C, Thanh Hóa. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 24/3/2025 và bản tự khai nguyên đơn là chị Phạm Thị A trình
bày: Chị và anh Nguyễn Linh Q tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND
xã C, huyện C, tỉnh Thanh Hóa vào ngày 15/01/2022. Sau khi kết hôn vợ chồng
hoà thuận, hạnh phúc. Đến tháng 6/2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là
do bất đồng quan điểm, đã ly thân từ tháng 6/2023 đến nay, xét thấy tình cảm
không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị đề nghị Toà án giải quyết
ly hôn với anh Q.
Bị đơn anh Nguyễn Linh Q trình bày: Vợ chồng kết hôn trên cơ sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã C vào ngày 15/01/2025 và được tổ chức
cưới hỏi. Lý do ly hôn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, đã ly thân từ ngày
20/8/2023 đến nay. Nay chị A làm đơn xin ly hôn, anh đồng ý ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng thống nhất có 01 con chung Nguyễn Anh T, sinh
ngày 08/7/2022. Anh Q và chị A đều có nguyện vọng được nuôi con, vấn đề cấp
dưỡng nuôi con không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Các bên đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cẩm Thủy phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và
của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến
trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điều 51,
điều 56, điều 57, điều 58 và điều 81, điều 82, điều 83và điều 84 – Luật Hôn nhân
và gia đình. Khoản 4 điều 147 – BLTTDS. Điểm a khoản 1 điều 24, điểm a khoản
5 điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Toà án.
Về hôn nhân: Đề nghị xử cho chị A được ly hôn anh Q.
Về con chung: Giao cháu Nguyễn Anh T, sinh ngày 08/7/2022 cho chị A trực
tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ tuổi thành niên. Vấn đề cấp dưỡng cấp dưỡng nuôi
con chung không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị A và anh Q không yêu cầu giải quyết.
Về án phí: Chị A phải chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Phạm Thị A làm đơn khởi kiện xin ly hôn
đối với anh Nguyễn Linh Q trú tại: Thôn T, xã C, huyện C, tỉnh Thanh Hóa. Do đó,
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cẩm Thủy, quy định tại
điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về thủ tục xét xử vắng mặt: Chị Phạm Thị A có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị theo quy định tại khoản 1 điều 227 và
khoản 1 điều 228 – Bộ luật tố tụng dân sự
Anh Nguyễn Linh Q được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, nên
Tòa án xét xử vắng mặt anh theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 227 của Bộ luật
tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con được
quy định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[3] Về hôn nhân: Chị A và anh Q kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký
kết hôn tại UBND xã C, huyện C, tỉnh Thanh Hóa nên được công nhận là hôn nhân
hợp pháp.
Mâu thuẫn vợ chồng là do bất đồng quan điểm, đã ly thân từ tháng 6/2023 đến
nay. Chị A xin ly hôn, anh Q đồng ý ly hôn. Xét mâu thuẫn vợ chồng phát sinh,
phát triển ngày một trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào
điều 56 – Luật hôn nhân và gia đình, xử cho chị A được ly hôn anh Q.
[4] Về con chung: Vợ chồng thống nhất có 01 con Nguyễn Anh T, sinh ngày
08/7/2022. Chị Phạm Thị A và anh Nguyễn Anh T1 đều có nguyện vọng được nuôi
cháu Nguyễn Anh T và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung. Nguyện vọng
nuôi con của anh và chị là chính đáng. Nhưng để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt
của con, hiện nay con còn rất nhỏ, dưới 36 tháng tuổi nên cần có sự chăm sóc trực
tiếp của người mẹ và con đang ở cùng với chị A. Do đó, căn cứ Điều 81 – Luật hôn
nhân và gia đình: Giao cháu Nguyễn Anh T cho chị A trực tiếp nuôi dưỡng đến khi
con đủ tuổi thành niên là phù hợp và đúng theo quy định của pháp luật. Vấn để cấp
dưỡng nuôi con, chị A không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
[5] Về tài sản: Chị A và anh Q không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[6] Về án phí: Chị Anh phải chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Điều 51, điều 56, điều 57, điều 58, điều 81, điều 82, điều 83 và điều
84 - Luật hôn nhân và gia đình. Khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a
khoản 1 điều 39, khoản 4 điều 147, khoản 5 điều 177, khoản 1 điều 227, điểm b
khoản 2 điều 227, khoản 1 điều 228, điều 238 và điều 273 Bộ luật TTDS. Điểm a
khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy
định về án phí, lệ phí Toà án của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Tuyên xử:
Về hôn nhân: Xử cho chị Phạm Thị A được ly hôn anh Nguyễn Linh Q. Về con
chung: Công nhận vợ chồng có 01 con chung: Nguyễn Anh T, sinh ngày
08/7/2022. Giao cháu Nguyễn Anh T cho chị A trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con
đủ tuổi thành niên, chị A không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Q
có quyền và nghĩa vụ thăm nom và chăm sóc con chung không ai được cản trở. Vì
quyền lợi của con, các đương sự có quyền khởi kiện về việc cấp dưỡng và thay đổi
người trực tiếp nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị Phạm Thị A và anh Nguyễn Linh Q không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Chị A phải chịu 300.000đ án phí DSST được trừ vào số tiền tạm ứng án
phí đã nộp theo biên lai thu Ký hiệu BLTU/24 số 0000847, ngày 26/3/2025 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cẩm Thủy. Chị A đã nộp đủ án phí DSST.
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà
- VKSND huyện Cẩm thuỷ;
- TAND tỉnh Thanh hoá;
- Chi cục THADS huyện Cẩm thuỷ;
- UBND xã Cẩm Thành;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Vũ Thị Ánh Tuyết
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Hội thẩm nhân dân Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm