Bản án số 235/2023/DS-ST ngày 28/09/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 235/2023/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 235/2023/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 235/2023/DS-ST ngày 28/09/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh Cà Mau) |
| Số hiệu: | 235/2023/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 28/09/2023 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
-1-
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 235/2023/DS-ST
Ngày: 28-9-2023
V/v “tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”
COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Bình.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Mạc Hoàng Nhủ.
Ông Nguyễn Phúc Nghiêm.
- Thư ký phiên tòa: Ông Trần Quang Nhật là Thư ký Toà án nhân dân
huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau tham
gia phiên tòa: Ông Võ Việt Trung - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 9 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 363/2023/TLST-DS ngày 12 tháng 7 năm
2023 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 495/2023/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 8 năm 2023, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng C.
Địa chỉ: Số 169, Phố L, phường H, quận H, Thành phố Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: Ông Dương Quyết T - Tổng giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Công K - Phó giám đốc Phòng giao
dịch Ngân hàng C chi nhánh huyện P, tỉnh Cà Mau (có mặt).
Theo Quyết định ủy quyền số 7300/QĐ-NHCS ngày 19 tháng 9 năm
2019 của Tổng giám đốc Ngân hàng C và giấy ủy quyền số 189/UQ-PGD ngày
23 tháng 9 năm 2019 của Giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng C huyện P.
Bị đơn: Bà Phạm Thị T, sinh năm 1978 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp T (Nay là khóm 8), thị trấn C, huyện P, tỉnh C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 09 tháng 6 năm 2023 và tại phiên tòa đại diện
theo ủy quyền của Ngân hàng C ông Phạm Công K trình bày:
Vào ngày 18/8/2020, bà Phạm Thị T có vay vốn tại phòng giao dịch
Ngân hàng C chi nhánh huyện P, tỉnh Cà Mau số tiền là 50.000.000 đồng,
nguồn vốn cho vay hộ mới thoát nghèo, lãi suất thỏa thuận 8,25%/năm, thời hạn
vay là 05 năm, kỳ hạn trả nợ là 06 tháng/ lần, thời hạn trả cuối cùng là ngày 18
tháng 8 năm 2025.
-2-
Trong thời gian qua, Ngân hàng C Chi nhánh huyện P và các ngành đoàn
thể nhận dịch vụ ủy thác thị trấn Cái Đôi Vàm cùng với Tổ tiết kiệm và vay vốn
đã tích cực vận động bà Phạm Thị T trả lãi và nợ gốc theo đúng định kỳ nhưng
bà Phạm Thị T vẫn không thực hiện. Tổng số tiền bà Phạm Thị T phải trả cho
Ngân hàng C tính đến ngày 28 tháng 9 năm 2023 là 57.553.000 đồng, trong đó
nợ gốc là 50.000.000 đồng, nợ lãi là 7.553.000 đồng. Do bà T đã vi phạm hợp
đồng vay vốn nên Ngân hàng C yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà Phạm Thị T
trả cho Ngân hàng C với tổng số tiền gốc và tiền lãi tính đến ngày 28 tháng 9
năm 2023 là 57.553.000 đồng và phải trả tiền lãi suất phát sinh theo hợp đồng
đã ký đến khi thanh toán xong các khoảng nợ cho Ngân hàng.
- Tại biên bản hòa giải ngày 11 tháng 8 năm 2023, bà Phạm Thị T trình
bày: Bà thừa nhận vào ngày 18/8/2020 bà có vay của Ngân hàng chính sách xã
hội chi nhánh huyện P 50.000.000 đồng, đến ngày 18/5/2023 bà còn nợ tiền lãi
của Ngân hàng 7.330.000 đồng. Bà đồng ý trả tiền cho Ngân hàng nhưng hiện
tại bà không có khả năng thanh toán cho Ngân hàng, chỉ có khả năng thanh toán
mỗi tháng 400.000 đồng.
Tại phiên tòa người đại diện theo ủy quyền ông Phạm Công K không
đồng ý theo ý kiến của bà T yêu cầu trả dẫn mỗi tháng 400.000 đồng vì do bà T
đã vi phạm thời hạn trả lại và thanh toán nợ gốc.
- Tại phiên Tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của Ngân hàng C. Buộc bà Phạm
Thị T trả tiền gốc và lãi cho Ngân hàng C.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Ngân hàng C khởi kiện yêu cầu bà Phạm Thị T trả
tiền vay và lãi suất. Do đó, đây là tranh chấp dân sự về việc “Tranh chấp hợp
đồng vay tài sản” nên theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều
35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân,
tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.
[2]. Về sự vắng mặt của đương sự: Bà Phạm Thị T là bị đơn đã được Tòa
án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227
của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bà Phạm Thị T.
[3]. Ngân hàng C yêu cầu bà Phạm Thị T trả các khoản tiền nợ gốc là
50.000.000 đồng và tiền lãi là 7.553.000 đồng; bà Phạm Thị T cho rằng hiện bà
không có khả năng thanh toán, đề nghị Ngân hàng cho bà trả dần tháng 400.000
đồng.
Hội đồng xét xử xét thấy: Vào ngày 18/8/2020, Ngân hàng C và bà Phạm
Thị T có ký kết hợp đồng vay, số tiền vay là 50.000.000 đồng. Quá trình vay, bà
Phạm Thị T không thực hiện trả tiền nợ gốc và lãi đúng theo các thỏa thuận ghi
trong giấy đề nghị vay vốn. Vì vậy, bà Phạm Thị T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ
theo các hợp đồng đã ký kết. Tại Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định

-3-
về nghĩa vụ trả nợ của bên vay: “bên vay tài sản là tiền thì trả đủ tiền khi đến
thời hạn …”. Áp dụng điều luật đã viện dẫn thì bà Phạm Thị T phải có nghĩa vụ
trả nợ cho Ngân hàng C. Do đó, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C
về việc buộc bà Phạm Thị T trả cho Ngân hàng C số tiền gốc và lãi suất tính đến
ngày 28/9/2023 với số tiền tổng cộng là 57.553.000 đồng; trong đó nợ gốc là
50.000.000 đồng, nợ lãi là 7.553.000 đồng. Đối với đề nghị của bà T yêu cầu
được trả dần mỗi tháng 400.000 đồng, Đại diện Ngân hàng C không đồng ý nên
không có cơ sở chấp nhận.
[4]. Đối với việc Ngân hàng C yêu cầu bà Phạm Thị T trả lãi phát sinh sau
ngày 28/9/2023 đến khi trả hết nợ gốc: Yêu cầu này của Ngân hàng C là phù
hợp với quy định của pháp luật và hợp đồng cho vay giữa các bên đã ký kết.
Căn cứ vào án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng thẩm phán TANDTC thông
qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 và được công bố theo quyết định số 698/QĐ-
CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì bà
Phạm Thị T có trách nhiệm trả lãi phát sinh theo hợp đồng giữa các bên đã ký
kết sau ngày 28/9/2023 cho đến khi trả hết nợ gốc.
[5]. Quan điểm của Viện kiểm sát về đề suất nội dung giải quyết vụ án là
có cơ sở nên được chấp nhận.
[6]. Về án phí: Ngân hành C không phải nộp án phí. Bà Phạm Thị T phải
chịu án phí dân sự có giá ngạch theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Áp dụng các Điều 463, 466 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng C. Buộc bà Phạm Thị T
trả cho Ngân hàng C số tiền gốc và lãi suất tính đến ngày 28 tháng 9 năm 2023
với số tiền tổng cộng là 57.553.000 đồng; trong đó nợ gốc là 50.000.000 đồng,
nợ lãi là 7.553.000 đồng.
Kể từ ngày 28 tháng 9 năm 2023 khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu
khoản tiền lãi và tiền lãi quá hạn của số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi
suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản
nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng cho vay các bên có thỏa thuận về lãi
suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách
hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng vay theo quyết định của Tòa

-4-
án cũng được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng
cho vay.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Buộc bà Phạm Thị T phải chịu
với số tiền 2.877.650 đồng (Chưa nộp).
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7, 7a,7b và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Văn Bình
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau (1b);
- VKSND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau (1b);
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân,
tỉnh Cà Mau (1b);
- Các đương sự (1b);
- Lưu hồ sơ, văn thư (1b).

-5-
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào lúc 14 giờ 40 phút ngày 28 tháng 9 năm 2023.
Tại: Phòng Nghị án, trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Với Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Bình.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Phúc Nghiêm.
Ông Mạc Hoàng Nhủ.
Tiến hành nghị án vụ án dân sự thụ lý số 363/2023/TLST-DS ngày 12
tháng 7 năm 2023, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng C.
Địa chỉ: Số 169, Phố Linh Đường, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai,
Thành phố Hà Nội.
Đại diện theo pháp luật: Ông Dương Quyết Thắng - Tổng giám đốc.
Đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Công K - Phó giám đốc Phòng giao
dịch Ngân hàng C chi nhánh huyện P, tỉnh Cà Mau (có mặt).
Theo Quyết định ủy quyền số 7300/QĐ-NHCS ngày 19 tháng 9 năm
2019 của Tổng giám đốc Ngân hàng C và giấy ủy quyền số 189/UQ-PGD ngày
23 tháng 9 năm 2019 của Giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng C huyện Phú
Tân.
Bị đơn: Bà Phạm Thị T, sinh năm 1978 (Vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp Thanh Đạm A (Nay là khóm 8), thị trấn Cái Đôi Vàm,
huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147; Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Áp dụng các Điều 463, 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Áp
dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
- Biểu quyết: Đồng ý 3/3.
-6-
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hành C. Buộc bà Phạm Thị T
trả cho Ngân hàng C số tiền gốc và lãi suất tính đến ngày 28 tháng 9 năm 2023
với số tiền tổng cộng là 57.553.000 đồng; trong đó nợ gốc là 50.000.000 đồng,
nợ lãi là 7.553.000 đồng.
Kể từ ngày 28 tháng 9 năm 2023 khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu
khoản tiền lãi và tiền lãi quá hạn của số nợ gốc chưa thanh toán theo mức lãi
suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản
nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng cho vay các bên có thỏa thuận về lãi
suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách
hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng vay theo quyết định của Tòa
án cũng được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng
cho vay.
- Biểu quyết: Đồng ý 3/3.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Buộc bà Phạm Thị T phải chịu
với số tiền 2.877.650 đồng (Chưa nộp).
- Biểu quyết: Đồng ý 3/3.
Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản
án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại
phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
- Biểu quyết: Đồng ý 3/3.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7, 7a,7b và 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
- Biểu quyết: Đồng ý 3/3
* Các ý kiến khác: Không có
Nghị án kết thúc vào lúc 15 giờ 00 phút ngày 28 tháng 9 năm 2023.
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử
cùng nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN
CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Bình
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 03/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 04/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm