Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Nghệ An, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 23/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 29/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Nghệ An, tỉnh Nghệ An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 10 - Nghệ An, tỉnh Nghệ An |
| Số hiệu: | 23/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 29/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 10 - NGHỆ AN
Bản án số: 23/2025/HNGĐ-ST
Ngày 29/9/2025
“V/v tranh chấp về ly hôn, con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 10 - NGHỆ AN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Lương Huyền Anh.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Vy Hoàng Hà
Bà Lương Thị Huân
- Thư ký phiên tòa: Bà Ngô Hải Yến - Thư ký Toà án nhân dân khu vực 10 -
Nghệ An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 - Nghệ An tham gia phiên toà:
Bà Vi Thị Minh - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 10 - Nghệ
An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ L số: 55/2025/TLST- HNGĐ ngày 01
tháng 8 năm 2025 về “Tranh chấp ly hôn, con chung” theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 32/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 9 năm 2025 giữa các
đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Vi Thị N, sinh năm: 1991.
Địa chỉ: Bản Đ, xã C, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng
mặt). Căn cước công dân: 040191030534
2. Bị đơn: Anh Phan Văn L, sinh năm 1986.
Địa chỉ: Bản Đ, xã C, tỉnh Nghệ An. Vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng
mặt). Căn cước công dân: 040086003679
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 10/7/2025, bản tự khai ngày 04/8/2025 và tại
phiên tòa nguyên đơn là chị Vi Thị N trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Vi Thị N và anh Phan Văn L đăng ký kết hôn
ngày 10/8/2009 tại UBND xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Thời gian đầu chung
sống hạnh phúc nhưng đến đầu năm 2025 giữa hai vợ chồng phát sinh nhiều
mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn chủ yếu là do tính cách không
hợp nhau, bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã, anh Phan

2
Văn L thường xuyên nhậu nhẹt, không có trách nhiệm với gia đình. Vì những vì
Lý do này nên quan hệ vợ chồng trở nên căng thẳng, tình cảm vợ chồng đi
xuống, mặc dù đã được gia đình hai bên hòa giải nhiều lần nhưng vẫn không
giải quyết được. Hai vợ chồng sống ly thân từ đầu năm 2025, từ đó đến nay
không ai quan tâm đến ai nữa. Chị Vi Thị N xác định tình cảm vợ chồng không
còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, không có khả năng đoàn tụ nên yêu
cầu Tòa án nhân dân khu vực 10 - Nghệ An giải quyết cho chị được ly hôn với
anh Phan Văn L.
Về con chung: Chị Vi Thị N và anh Phan Văn L có 02 con chung là Phan
Hải Đ, sinh ngày 01/11/2009 và Phan Văn Đ, sinh ngày 05/10/2011. Hiện tại các
con chung đang sống cùng chị Vi Thị N tại bản Đ, xã C, tỉnh Nghệ An. Sau khi
ly hôn, chị Vi Thị N có N vọng được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục các con chung cho đến khi các con chung trưởng thành. Chị Vi Thị N
không yêu cầu anh Phan Văn L có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Chị Vi Thị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Vi Thị N tự Nguyện chịu án phí ly hôn sơ
thẩm theo quy định của Pháp luật.
Tại bản tự khai ngày 04/8/2025 và tại các buổi hòa giải bị đơn anh Phan
Văn L trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Trong quá trình chung sống, giữa hai vợ chồng
cũng có nhiều mâu thuẫn nguyên nhân chủ yếu là do tính cách không hợp nhau.
Nhưng anh Phan Văn L xác định tình cảm vợ chồng đang còn nên anh Phan Văn
L không đồng ý ly hôn với chị Vi Thị N.
Về con chung: Anh Phan Văn L không nhất trí với N vọng của chị Vi Thị
N về con chung. Anh Phan Văn L có N vọng được trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con chung cho đến khi các con chung trưởng
thành. Anh Phan Văn L không yêu cầu chị Vi Thị N có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
con chung.
Về tài sản chung: Anh Phan Văn L không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Vi Thị N chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo
quy định của Pháp luật.
Tại bản trình bày ý kiến của con chưa thành niên ngày 04/8/2025, cháu
Phan Hải Đ trình bày: Nếu bố, mẹ ly hôn thì cháu Phan Hải Đăng có N vọng
được ở với bố là Phan Văn L.
Tại bản trình bày ý kiến của con chưa thành niên ngày 04/8/2025, cháu
Phan Văn Đ trình bày: Nếu bố, mẹ ly hôn thì cháu Phan Văn Đàn có N vọng
được ở với mẹ là Vi Thị N.
Tại biên bản xác minh đề ngày 01/8/2025 của UBND xã C, tỉnh Nghệ An:
Chị Vi Thị N và anh Phan Văn L đăng ký kết hôn ngày 10/8/2009 tại UBND xã
3
C, huyện Q, tỉnh Nghệ An. Chị Vi Thị N và anh Phan Văn L có 02 con chung là
Phan Hải Đ, sinh ngày 01/11/2009 và Phan Văn Đ, sinh ngày 05/10/2011. Hiện
tại các con chung đang sống cùng chị Vi Thị N tại bản Đ, xã C, tỉnh Nghệ An.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 10 - Nghệ An
phát biểu quan điểm về vụ án như sau:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Qua kiểm sát quá trình giải quyết
thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Nghệ
An. Quá trình giải quyết, Tòa án nhân dân khu vực 10 - Nghệ An đã thụ Lý, thu
thập các tài liệu chứng cứ theo thủ tục đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thẩm phán,
Thư ký đã tuân thủ các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Từ khi thụ Lý vụ án đến phiên tòa hôm nay, các đương sự đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay, các đương sự
đã được triệu tập hợp lệ nhưng đã có đơn xin xét xử vắng mặt nên việc Tòa án
xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng quy định tại Điều 51, Điều
56, Điều 58, các Điều 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản Lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
Đề nghị: Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Vi Thị N đối
với anh Phan Văn L.
Về con chung: Giao con chung là Phan Hải Đ, sinh ngày 01/11/2009 cho
anh Phan Văn L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến
tuổi trưởng thành (Đủ 18 tuổi).
Giao con chung Phan Văn Đ, sinh ngày 05/10/2011 cho chị Vi Thị N trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến tuổi trưởng thành
(Đủ 18 tuổi).
Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Phan Văn L và chị
Vi Thị N.
Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề
nghị không xem xét.
Về án phí: Chị Vi Thị N chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của Pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

4
[1] Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân khu
vực 10 - Nghệ An đã tuân thủ đúng những quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Theo đơn khởi kiện đề ngày
10/7/2025, chị Vi Thị N yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Phan Văn L,
địa chỉ: Bản Đ, xã C, tỉnh Nghệ An. Căn cứ vào các quy định tại khoản 1 Điều
28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự, Hội đồng xét xử xác định vụ án là quan hệ pháp luật tranh chấp về ly hôn,
con chung và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân nhân dân khu
vực 10 - Nghệ An.
[3] Về sự vắng mặt của các đương sự: Quá trình giải quyết vụ án, Nguyên
đơn, bị đơn đều có mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải. Tuy nhiên, do có việc bận nên tại phiên tòa hôm nay
Nguyên đơn và bị đơn đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt chị Vi Thị N và anh Phan Văn L.
[4] Về yêu cầu của đương sự:
[4.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Vi Thị N và anh Phan Văn L kết hôn với
nhau vào năm 2009 trên cơ sở hoàn toàn tự N, không ai ép buộc và được UBND
xã C, huyện Q, tỉnh Nghệ An cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 10/8/2009. Do
vậy quan hệ hôn nhân giữa chị Vi Thị N và anh Phan Văn L là hợp pháp.
Chị Vi Thị N trình bày trong thời gian chung sống vợ chồng thường xuyên
xảy ra mâu thuẫn do tính cách không hợp nhau, vợ chồng thường xuyên cãi vã,
anh Phan Văn L thường xuyên nhậu nhẹt, không có trách nhiệm với gia đình.
Hai vợ chồng sống ly thân từ năm 2025 cho đến nay. Nhưng anh Phan Văn L lại
cho rằng trong quá trình chung sống, giữa hai vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn
chủ yếu là do tính cách không hợp nhau, nhưng Anh Phan Văn L vẫn còn tình
cảm với vợ nên không đồng ý ly hôn với chị Vi Thị N.
Toà án nhân dân khu vực 10 - Nghệ An đã tiến hành xác minh tình trạng
hôn nhân tại uỷ ban nhân dân xã Châu Bình cho thấy hiện tại hai vợ chồng đã
sống ly thân và Tòa án đã tiến hành tổ chức hòa giải nhiều lần tuy nhiên chị Vi
Thị N vẫn giữ nguyên quan điểm yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn
với anh Phan Văn L.
Như vậy, hôn nhân giữa chị Vi Thị N và anh Phan Văn L đã thực sự trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được
nên yêu cầu của chị Vi Thị N xin ly hôn với anh Phan Văn L là có cơ sở, phù
hợp với quy định của pháp luật. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1
Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của
chị Vi Thị N.

5
[4.2] Về con chung: Chị Vi Thị N và anh Phan Văn L có 02 (hai) người con
chung.
Cả chị Vi Thị N và anh Phan Văn L đều có N vọng được nuôi cả hai con
chung và không yêu cầu bên còn lại phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con
chung. N vọng của chị N và anh L là chính đáng. Đều xuất phát từ tình cảm của
cha mẹ dành cho con. Chị N và anh L đều đủ điều kiện để nuôi con như nhau.
Xét Nguyện vọng của các con thì cháu Phan Hải Đ có Nguyện vọng được ở
với bố Phan Văn L; cháu Phan Văn Đàn có N vọng được ở với mẹ Vi Thị N.
Hơn nữa anh Phan Văn L và chị Vi Thị N đều sinh sống ổn định tại Bản Đ, xã
C, tỉnh Nghệ An, hai nhà chị N và anh L cũng gần nhau nên việc qua lại thăm
bố, mẹ của hai cháu cũng thuận tiện.
Vì vậy để đảm bảo cuộc sống và sự phát triển ổn định về mọi mặt của các
con chung cũng như theo N vọng của các cháu, cần giao con chung Phan Hải Đ
cho anh Phan Văn L trực tiếp chăm nuôi dưỡng; giao con chung Phan Văn Đ
cho chị Vi Thị N trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng là hợp Lý.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
[4.3] Về tài sản chung: Chị Vi Thị N và anh Phan Văn L không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4.4] Về án phí: Chị Vi Thị N chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
[5] Xét đề nghị của đại diện viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 - Nghệ An
tại phiên tòa là có căn cứ, phù hợp với các quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 147; khoản 1
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ vào Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của
Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu nộp,
quản Lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Vi Thị N được ly hôn với anh
Phan Văn L.
[2] Về con chung:
Giao con chung là Phan Hải Đ, sinh ngày 01/11/2009 cho anh Phan Văn L
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến tuổi trưởng
thành (đủ 18 tuổi) hoặc đến khi có quyết định thay đổi khác.
6
Giao con chung Phan Văn Đ, sinh ngày 05/10/2011 cho chị Vi Thị N trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến tuổi trưởng thành (đủ
18 tuổi) hoặc đến khi có quyết định thay đổi khác.
Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Phan Văn L, chị Vi
Thị N. Chị Phan Thị N, anh Phan Văn L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con
chung không ai được cản trở.
[3] Về án phí: Chị Vi Thị N chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly
hôn sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị N đã nộp theo
biên lai số 00000092 của cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh Nghệ An. Chị N đã
nộp đủ.
[4] Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm
yết./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Nghệ An;
- VKSND tỉnh Nghệ An;
- VKSND khu vực 10;
- THADS tỉnh Nghệ An;
- UBND xã C;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lương Huyền Anh
7
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Các hội thẩm nhân dân
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Lương Huyền Anh
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Nghệ An;
- VKSND tỉnh Nghệ An;
- VKSND khu vực 10;
- THADS tỉnh Nghệ An;
- UBND xã Châu Bình;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lương Huyền Anh
8
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Nghệ An;
- VKSND tỉnh Nghệ An;
- VKSND khu vực 10;
- Cục THADS tỉnh Nghệ An;
- UBND xã Châu Bình;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lương Huyền Anh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 13/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm