Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 25/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 23/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST ngày 25/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hải Phòng, TP. Hải Phòng
Số hiệu: 23/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/07/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 1 - HẢI PHÒNG
Bản án số: 23/2025/HNGĐ-ST
Ngày 25-7-2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 1 - HI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm pH - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Vân
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Bùi Đức Khoa
Bà Bùi Thúy M
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị - Thư Tòa án nhân dân khu vực
1 - Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân khu vực 1 - Hải Phòng tham gia
phiên tòa: Bà Đào Thị Ngân - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tHg 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hải Phòng
xét xthẩm công khai vụ án thụ số 34/2025/TLST-HNGĐ ngày 12 tHg 02
năm 2025 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 120/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tHg 6 năm 2025 Quyết định
hoãn phiên tòa số 10/2025/QĐST-HNGĐ ngày 09 tHg 7 năm 2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đinh Thị N, sinh năm 1997; địa chỉ: Tổ dân phố Đường
Hương, phường Lập Lễ, thành phố TN, thành phố Hải Phòng; Nay là: Tổ dân phố
Đường Hương, phường Nam Triệu, thành phố Hải Phòng; mặt.
- Bị đơn: Anh Trần Văn H, sinh năm 1991; địa chỉ: Tổ dân phố Phú ,
phường Hòa Bình, thành phố TN, thành phố Hải Phòng; Nay là: Tổ dân phố
Phú , phường Hòa Bình, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.
- Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Hồng
Ni Luật thuộc Văn phòng Luật Huy, đoàn Luật thành phố Hải
Phòng; Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đngày 23/11/2024 c lời khai tại Tòa án tại
phiên tòa, nguyên đơn là chị Đinh Thị N trình bày:
[1] Về hôn nhân:
2
Chị anh Trần Văn H kết hôn với nhau vào năm 2018 trên sở tìm hiểu
tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 22/3/2019 tại Ủy ban nhân dân xã Hòa Bình
(Nay là UBND phường Hòa Bình), thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống vợ
chồng hòa thuận hạnh phúc, đến đầu năm 2020 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn do tính cách hai bên không hòa hợp, bất đồng quan điểm
sống lối sống, không tiếng nói chung dẫn đến thường xảy ra cãi nhau, xúc
phạm lẫn nhau. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình hai bên hòa giải nhiều lần
nhưng không kết quả. Do mâu thuẫn nên chị anh H đã sống ly thân nhau từ
đó cho đến nay, chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng
đã trở nên sâu sắc, trầm trọng, không còn khả năng đoàn tụ nên chị đề nghị Tòa án
giải quyết ly hôn với anh H.
[2]. Về con chung:
Chị Đinh Thị N trình bày: Chị anh H 01 con chung tên là Trần Thị
Kim Ngân sinh ngày 30/7/2018. Từ khi ly thân đến nay cho người trực tiếp con
chung, việc nuôi con của chị đã ổn định, con chung phát triển tốt, hơn nữa con
chung có nguyện vọng mong muốn được tiếp tục sinh sống cùng với mẹ nên khi ly
hôn, chị đề nghị được tiếp tục nuôi con. Hiện nay chị làm công nhân tại khu công
nghiệp Vship hiện tại chị nhận làm gia công tại nhà theo số lượng sản phẩm
(Gấu bông) cho công ty với thu nhập bình quân 10.000.000 đồng/ tHg, thời
gian cũng như điệu kiện, khả năng nuôi con được tốt. V cấp dưỡng nuôi con
chung để chị và anh H tự thỏa thuận cho nhau không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[3] Về tài sản chung:
Chị Đinh Thị N trình bày chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên toà, anh Trần Văn H bị đơn vắng mặt nhưng đã ý kiến về yêu
cầu khởi kiện ca nguyên đơn như sau:
[1] Về thời gian, điều kiện kết hôn, quá trình chung sống nguyên nhân
phát sinh mâu thuẫn của hai bên như nguyên đơn trình bày đúng. Anh xác định
tình cảm vợ chồng không còn, nay chị N xin ly hôn, anh đồng ý ly hôn.
[2] Về con chung: Vợ chồng 01 con chung tên Trần Thị Kim Ngân
sinh ngày 30/7/2018 hiện đang ở cùng với ông bà ngoại từ khi sinh ra cho đến nay.
Khi ly hôn, anh đề nghị được trực tiếp nhận nuôi con chung Trần Thị Kim Ngân
chị N không đủ điều kiện nuôi con, chị N không công việc ổn định bị tật
nguyền chân. V cấp dưỡng nuôi con chung anh không yêu cầu Tòa án giải
quyết với.
[3] Về tài sản chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại Biên bản xác minh ngày 28/02/2025 tại Ủy ban nhân dân phường Hòa
Bình, thành phố Hải Phòng thể hiện: Chị Đinh Thị N anh Trần Văn H kết hôn
với nhau trên sở tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Hoà
Bình (nay Uỷ ban nhân dân phường Hòa Bình), thành phố Hải Phòng vào ngày
22/3/2019. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc được một thời
gian thì nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính cách vợ chồng không
3
hòa hợp, bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng xảy ra cãi mắng lẫn nhau. Mâu
thuẫn giữa vợ chồng đã được hòa giải nhưng không có kết quả. Do mâu thuẫn, chị
N đã dẫn con chung đi sống ly thân với anh H. Mâu thuẫn giữa vchồng đã lâu
dài nhiều năm hiện vẫn sống ly thân. Nay chị N nhận thấy tình cảm vợ chồng
không còn nên xin ly hôn anh H, đề nghị Tòa án căn cứ vào quy định của pháp
luật giải quyết. Vcon chung: Chị Đinh Thị N và anh H 01 con chung tên
Trần Thị Kim Ngân sinh ngày 30/7/2018, từ khi vợ chồng sống ly thân con chung
do chị N trực tiếp nuôi dưỡng, trường hợp vợ chồng ly hôn đề nghị Tòa án xem
xét nguyện vọng các bên giải quyết theo quy định của pháp luật. Về tài sản chung
của vợ chồng: Đề nghị Tòa án căn cứ vào quy định của pháp luật giải quyết vụ án.
Tại phiên tòa ông Hồng Ni trình bày quan điểm: V quan h hôn nhân:
Ch Đinh Thị N ly anh Trần Văn H trên sở t nguyn sinh 01 con gái
Trần Thị Kim Ngân ngày 30/7/2018 có đăng ký kết hôn ti Ủy ban nhân dân
Hòa Bình, huyện TN, thành phố Hải Phòng (nay UBND phường Hòa Bình,
thành phố Hải Phòng) vào ngày 22 tHg 3 năm 2019. Sau khi làm đám cưới 02
người về sống cùng bố mẹ đẻ chị N tại Lập Lễ, huyện TN, (nay phường Nam
Triệu) thành phố Hải Phòng. Vợ chồng sng chung vi nhau khong 06 tHg thì
phát sinh mâu thun và ly thân, anh H chuyn v b m đẻ phưng Hòa bình cho
đến nay. Do 02 người không thống nhất được phương án làm ăn, anh H thường
xuyên chơi bời, c bc, n ln nhiều người, không lo làm ăn thường vng nhà.
Thỉnh thoảng anh H mới về thăm chị N con chung, anh H gia đình nhà
chồng không quan tâm tới vợ con chung. Chị N cùng bố mẹ đẻ ôngTráng,
trực tiếp chăm sóc con chung ổn định, bình thường cho đến nay. Xét thấy, mâu
thuẫn của chị N anh H đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được nên đề ngh a án nhân dân khu vc 1 - Hi
Phòng chp nhn yêu cu khi kin ca ch N đưc ly hôn vi anh H. V quyn
nuôi con chung: Anh H ch N đều yêu cu nhn nuôi con nhưng hiện nay
anh H không đủ điu kin nuôi con chung, anh H không công vic thu nhp
ổn định. Hơn nữa, t khi cháu Ngân sinh ra ln lên anh H không quan tâm đến
con chung, chưa bao gi anh H đưa đón cháu Ngân đi hc, không biết cháu Nn
hc lp my, không biết nào ch nhim, hàng tHg cũng không chu cp tiền ăn
hc cho cháu..vv. Cháu Ngân vẫn được ch N cùng ông bà ngoi (là ông Tráng, bà
Lê) chăm sóc, nuôi dưỡng chu đáo, ổn định t khi sinh ra cho đến hiện nay, đảm
bo tt mi quyn li cho cháu hin nay cháu Ngân vn đang học ổn định ti
trường Tiu hc Lp L. Xác minh tại trường Tiu hc Lp L thì được ch
nhim lp cháu Ngân cho biết, nội dung đúng như ch N khai. chưa bao giờ
tiếp xúc vi anh H, nhng buổi đưa đón hp lp tch gp ch N hoc ông
Ngoi ca cháu Ngân. V phn ch N hoàn toàn kh năng nuôi dưỡng cháu
Ngân, hin nay ch Ngân đang làm ti Công ty làm thêm nhà sn xut gu
bông cho công ty, thu nhập bình quân 10.000.000đ/tHg. Ch N đủ thi gian
nuôi dy bo cháu học hành, ngoài ra cháu Ngân còn đưc s giúp đỡ ca ông,
ngoại. Cháu Ngân đã đơn đ ngh xin được vi ch N. B m ch N (ông
4
Tráng, Lê) cũng đơn đ ngh Tòa án cho cháu Ngân đưc vi m ông
trách nhim cùng ch N nuôi dy cháu. Ch hiện nay, cháu Ngân đang
cùng ông Ngoi ông Tráng , ông Tráng, đã cho chị N cháu
Ngân mt thửa đất đ chun b làm nhà ra riêng. Vì vậy để ngh Toà án giao con
chung cho ch Đinh Thị Ngc An tiếp tc nuôi dưỡng. V tài sn chung: Ti thi
đim này anh H và ch N không có tài sn chung và không n ai, không cho ai vay
n nên không đ ngh Tòa án gii quyết. Với các quan điểm trên, ông đ ngh Hi
đồng xét x: Áp dng: Các điu 17, 18, 19, 21 Điều 56 Lut Hôn nhân và gia
đìnhLut Tr em năm 2016: Chp nhn yêu cu khi kin ca ch Đinh Thị N.
cho ch N đưc ly hôn vi anh Trần Văn H. Giao cháu Trn Th Kim Ngân cho
ch N tiếp tc trc tiếp nuôi dưỡng. V cấp dưỡng: Ch N không yêu cu anh H
cấp dưỡng nuôi con nên không yêu cu Tòa án xem xét gii quyết vic cấp dưỡng
nuôi con khi ly hôn. V án phí: Ch N chu toàn b án phí thẩm đã nộp
300.000 đồng.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án thì Thẩm pH, Hội đồng
xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng pháp luật tố tụng, đương sự chấp hành
pháp luật. Về việc giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xcăn cứ vào khoản 1
Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 227 Bộ
luật; Khoản 2 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung số 85/2025/QH15 được Quốc Hội
thông qua vào ngày 25 tHg 6 năm 2025 các điều 51, 56, 81, 82 83 của Luật
Hôn nhân gia đình, xử: Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Đinh Thị N anh
Trần Văn H; về con chung: Giao cho chị Đinh Thị N tiếp tục trực tiếp nuôi con
chung tên Trần Thị Kim Ngân sinh ngày 30/7/2018 cho đến khi con chung đủ
18 tuổi và có khả năng lao động, trừ trường hợp có sự thay đổi khác theo quy định
của pháp luật; sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ
thăm nom con không ai được cản trở; về cấp dưỡng nuôi con chung về tài
sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết; nguyên
đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân gia đình và thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 1 - Hải Phòng theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự Khoản 2 Điều
1 của Luật số 85/2025/QH15 được Quốc Hội thông qua vào ngày 25 tHg 6 năm
2025.
[2]. Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Đinh Thị N anh Trần Văn
H đã được xác lập là hợp pháp (Giấy chứng nhận kết hôn số 24 ngày 22/3/2019 tại
Ủy ban nhân dân phường Hòa Bình, thành phố Hải Phòng). n cứ vào lời khai
của đương sự tài liệu điều tra xác minh tại địa phương thể hiện trong quá trình
5
chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, từ năm 2020 mâu thuẫn trở nên sâu
sắc, trầm trọng không thể hàn gắn tình cảm được, do mâu thuẫn vợ chồng nên ch
N anh H sống ly thân từ đó cho đến nay và không còn quan tâm đến nhau.
Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng có tồn tại làm cho hôn nhân đã lâm vào tình
trạng trầm trọng, khả năng đoàn tụ không còn, đời sống chung không thể kéo dài,
mục đích của hôn nhân không đạt được. Chị N yêu cầu ly hôn, căn cứ vào Điều 51
và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình xử cho ly hôn giữa chị N và anh H.
[3]. Vcon chung: Chị N anh H 01 con chung tên Trần Thị Kim
Ngân sinh ngày 30/7/2018. Khi ly hôn, chị N anh H đều nguyện vọng được
nuôi con chung nhưng việc giao con chung cho ai nuôi cần phải căn cứ vào quyền
lợi về mọi mặt của con chung. Xét thấy, chị N đang trực tiếp nuôi con chung Trần
Thị Kim Ngân từ khi ly thân đến nay vẫn ổn định đảm bảo quyền lợi, lợi ích
của con chung, con chung phát triển bình thường được đảm bảo tốt, chị N
đầy đủ điều kiện khả năng nuôi con chung. Con chung tên Trần Thị Kim
Ngân sinh ngày 30/7/2018 nguyện vọng được với chị N khi ly hôn. Do vậy,
cần giao con chung Trần Thị Kim Ngân cho chị N tiếp tục trực tiếp nuôi phù
hợp với các điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết
anh H không trình bày quan điểm nên Hội đồng xét xử không xem xét giải
quyết.
[4]. Vtài sản chung: Chị N anh H không yêu cầu không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không giải quyết trong vụ án này.
[5]. Về án phí: Chị N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự thẩm về ly
hôn.
[6]. Vquyền kHg cáo: Chị N anh H quyền kHg cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 2 Điều 1 của Luật s 85/2025/QH15 được
Quốc Hội thông qua vào ngày 25 tHg 6 năm 2025; Điều 51, Điều 56, Điều 81,
Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân gia đình; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Xử:
1. V hôn nhân: Cho ly hôn gia ch Đinh ThN và anh Trn Văn H.
2. Về con chung: Giao cho chị Đinh Th N trực tiếp nuôi con chung tên
Trần Thị Kim Ngân sinh ngày 30/7/2018 cho đến khi con chung đủ 18 tuổi
khả năng lao động, trừ trường hợp sự thay đổi khác theo quy định của pháp
luật. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
6
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: ChĐinh Th N không yêu cầu Tòa án giải
quyết và anh Trn Văn H không có trình y quan điểm nên Hội đồng xét xử không
xem xét giải quyết.
4. Về tài sản chung: Ch Đinh ThN và anh Trn Văn H không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
5. Về án phí: Chị Đinh Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm
về ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai
thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0010363 ngày 12 tHg 02 năm 2025 của Chi
cục Thi hành án dân sự thành phố TN, thành phố Hải Phòng (Nay là: Thi hành án
Dân sự thành phố Hải Phòng). Chị Đinh Thị N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
6. Về quyền kHg cáo: Nguyên đơn mặt tại phiên toà, quyền kHg cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. B đơn vắng mặt tại phiên tòa
quyền kHg cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết.
7. Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND thành phố Hải Phòng;
- VKSND thành phố Hải Phòng;
- VKSND khu vực 1- Hải Phòng;
- THADS thành phố Hải Phòng;
- UBND phường Hòa Bình;
- Đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PH - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Vân
Tải về
Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST Bản án số 23/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất