Bản án số 224/2023/DS-ST ngày 26/09/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 224/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 224/2023/DS-ST ngày 26/09/2023 của TAND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Tân (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 224/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ TÂN
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 224/2023/DS-ST
Ngày: 26-09-2023
V/v “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”.
COÄNG HOØA XAÕ HOÄI CHUÛ NGHÓA VIEÄT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Bình.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Đoàn Thị Sim.
Bà Nguyễn Kim Huệ.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Quang Nhật Thư a án nhân dân
huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
- Đi din Vin kimt nhânn huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau tham gia
phn a: Ông Huỳnh Trung nh - Kiểm t viên.
Trong các ngày 26 tháng 9 năm 2023, tại Tòa án nhân dân huyện Phú
Tân mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
218/2023/TLST-DS ngày 24 tháng 4 năm 2023 về việc Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản” theo Quyết định đưa ván ra xét xử số 478/2023/QĐXXST-DS
ngày 22 tháng 8 năm 2023 Quyết định hoãn phiên tòa số 372/2023/QĐ-ST,
ngày 08 tháng 9 năm 2023 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm 1972 (Có mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp R, xã R, huyện P, tỉnh C ..
- Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Quách Trọng P, sinh
năm 1981; Địa chỉ cư trú: Khóm 2, thị t, huyện C, tỉnh C . là người đại diện theo
ủy quyền của nguyên đơn (Văn bản ủy quyền ngày 18/4/2023) (Có mặt).
- Bị đơn: Bà Trịnh Thị M1, sinh năm 1961 (Vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp R, xã R, huyện P, tỉnh C ..
- Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Ong Kim C, sinh năm 1984 (Vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp R, xã R, huyện P, tỉnh C ..
2. Bà Ong Thị Ngọc M2, sinh năm 1992 (Vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp R, xã R, huyện P, tỉnh C ..
3. Ông Võ Văn L, sinh năm 1972 (Vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: Ấp R, xã R, huyện P, tỉnh C ..
- Người đại diện hợp pháp của ông Văn L: Ông Quách Trọng P, sinh
-2-
năm 1981; địa chỉ cư trú: Khóm 2, thị t, huyện C, tỉnh C . là người đại diện theo
ủy quyền của ông Võ Văn L (Văn bản ủy quyền ngày 15/9/2023) (Có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện ngày 18 tháng 4 năm 2023 của Nguyễn Thị T, quá
trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của ngun
đơn ông Quách Trọng P trình bày:
Vào ngày 06/7/2020, bà Trịnh Thị M1 có thế chấp giấy chứng nhận quyền
sdụng đất số A0 998065 do Ủy ban nhân dân huyện Phú n, tỉnh Mau
cấp ngày 11/02/2009 thuộc quyền sở hữu của Ong Kim C để vay số tiền
60.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận 2.000.000 đồng/tháng. Đến ngày
08/01/2021, bà M1 tiếp tục vay thêm 60.000.000 đồng, tổng cộng hai lần vay
120.000.000 đồng, lãi suất 4.000.000 đồng/tháng. Sau khi vay lần sau ngày
08/01/2021 M1 không trả vốn lãi cho T, T đã nhiều lần yêu cầu
M1 trả vốn lãi nhưng M1 không thực hiện. Nay Nguyễn ThT yêu cầu
Tòa án buộc Trịnh Thị M1 trcho 120.000.000 đồng tiền vốn lãi suất
20%/năm tính từ ngày 08/01/2021 đến ngày 18/4/2023 là 26 tng x 120.000.000
đồng x 20% = 51.792.000 đồng. Tổng cộng vốn và lãi là 171.792.000 đồng. Yêu
cầu Tòa án hủy giao dịch thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giữa bà T
với bà M1, nguyên đơn đồng ý giao trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s
A0 998065 do Ủy ban nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Mau cấp ngày
11/02/2009 cho Ong Kim C.
- Quá trình giải quyết vụ án cũng như b đơn bà Trnh Th M1 trình bày:
Trịnh Thị M1 thừa nhn o ngày 06/7/2020 bà có thế chấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đt do con bà tên Ong Kim C đng tên để vay
tin ca bà T số tiền 60.000.000 đồng, đến ngày 08/01/2021, i suất
20.000.000 đồng. Bà M1 tha nhận bà n bà T đồng ý tr cho bà T
80.000.000 đồng và tin lãi theo mức lãi suất quy định của pháp luật tny
08/01/2023 đến ngày xét xử sơ thẩm. Bà không đồng ý yêu cầu khởi kiện của
T buộc bà tr120.000.000 đồng. Ch Trịnh Th M1 trong bn nhận n
ngày 08/01/2021 kng phi ca nhưng bà không yêu cu giám định
ch ký.
- Tại biên bản ghi lời khai ny 15/8/2023, Ong Th Ngc M2 trình
y: M2 thừa nhận 02 biên nhn nợ ngày 06/7/2020 ngày 08/01/2021
là do bà viết, ch trong bn nhận nkhông phi là chữ của M1, bà
không biết ai . Bà thừa nhn vay tiền của bà T 80.000.000 đng
không phải 120.000.000 đồng và m là Trịnh Th M1 đứng ra bo lãnh
cho bà.
- Tại văn bản trình y cam kết ngày 15/9/2023, ông Võ Văn L trình
bày: Nguyễn ThT khởi kiện bà Trịnh Th M1 cung cấp cho a án
c giấy tờ liên quan đến nhận tiền trong đó có tên n L. Ông Lý xác
định tiền giao dịch giữa v ông bà Nguyễn ThT với Trịnh ThM1 là tiền
-3-
riêng ca bà T. Nay T khởi kiện yêu cu M1 trả tiền, ông đng ý vi
u cầu khởi kiện của T.
- Tại phiên tòa, ông Qch Trọng P nời đại diện theo ủy quyền
của ông Võ n L trình bày: Ông gi nguyên nội dung trình bày của ông
n L tại văn bản ngày 15/9/2023 và thống nhất yêu cầu khởi kiện của bà T
buộc M1 có nghĩa vụ tr cho bà T s vay theo đơn khởi kin.
- Đối vi bà Ong Kim C, Tòa án đã tng đạt hợp lệ các văn bản t tng
nhưng bà C kng ý kiến đối với yêu cu khởi kin của bà T cũng
không cung cấp i liệu, chứng cứ cho a.
- Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát: Về tuân theo pháp luật của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng
được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Về nội dung đề nghị Hội đồng xét
xử hủy giao dịch thế chấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất ngày 06/7/2020,
buộc Nguyễn Thị T giao lại giấy chứng nhận quyền sdụng đất cho Ong
Thị Chi; chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T, buộc Trịnh Thị
M1 trả cho Nguyễn Thị T 120.000.000 đồng tiền vốn 51.792.000 đồng
tiền lãi.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng:
- Việc Nguyễn Thị T khởi kiện Trịnh Thị M1 yêu cầu trả tiền nợ
vay. Do đó, đây là tranh chấp hợp đồng dân sự theo quy định tại khoản 3 Điều 26
Bộ luật Ttụng n sự; M1 bị đơn địa chỉ trú tại huyện Phú Tân,
tỉnh Cà Mau, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân n huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau
thụ giải quyết vụ án là đúng theo trình tự, thủ tục tố tụng.
- Về sự vắng mặt của đương sự: Ong ThNgọc M2 ý kiến đề nghị
Tòa án xét xử vắng mặt. Theo quy định khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Ong Thị Ngọc M2. Bà Trịnh Thị M1 và
Ong Kim C đã được Tòa án tống đạt hợp lệ lần thứ 2 tham gia phiên tòa
nhưng M1 C vẫn vắng mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan cũng không đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Theo quy định
khoản 1 điều 227 Bluật Ttụng dân sự, a án tiến hành t xử vắng mặt
Trịnh Thị M1 Ong Kim C.
[2]. Về nội dung: Đối với yêu cầu của Nguyễn Thị T buộc Trịnh
Thị M1 trả cho tiền vay là 120.000.000 đồng và lãi suất tính từ ngày
08/01/2021 đến ngày 18/4/2023 là 26 tháng x 120.000.000đ x 20% = 51.792.000
đồng. Tổng cộng vốn lãi 171.792.000 đồng. M1 không đồng ý yêu cầu
khởi kiện của T đối với số tiền vay 120.000.000 đồng, thừa nhận
thiếu bà T 80.000.000 đồng. Bà đồng ý trả cho bà T 80.000.000 đồng và tiềni.
-4-
[2.1]. Xét hợp đồng vay ngày 06/7/2020: Tại biên bản ghi lời khai ngày
29/5/2023, biên bản hòa giải ngày 12/6/2023 M1 thừa nhận tên giấy
thế chấp quyền sdụng đất ngày 06/7/2020 đvay tiền 60.000.000 đồng. Đồng
thời, tại biên bản làm việc với bà Ong Thị Ngọc M2 ngày 15/8/2023 bà M2 thừa
nhận giấy thế chấp quyền sử dụng đất để vay 60.000.000 đồng do viết. Đây
những tình tiết, sự kiện không cần phải chứng minh theo quy định Điều 92
Bộ luật Tố tụng dân sự nên hợp đồng vay ngày 06/7/2020 phát sinh hiệu lực
pháp luật. T khởi kiện yêu cầu bà M1 trả 60.000.000 đồng tiền vay, bà M1
đồng ý trả cho bà T 60.000.000 đồng và tiền i theo mc lãi sut quy đnh của
pháp luật. Do đó, yêu cầu khởi kiện của bà T buộc bà M1 trả 60.000.000 đồng
tiền vay ngày 06/7/2020 là có căn cứ chấp nhận.
[2.2]. Xét hợp đồng vay ngày 08/01/2021: Theo lời trình y của M1
tại biên bản ghi lời khai ngày 29/5/2023 và biên bản ghi lời khai ngày
12/6/2023, bà M1 không thừa nhận vay thêm 60.000.000 đồng mà chỉ thừa nhận
còn thiếu tiền lãi tính đến ngày 08/01/2021 20.000.000 đồng, cộng thêm
60.000.000 đồng vay ngày 06/7/2020 thì chỉ nợ T 80.000.000 đồng. Chữ
Trịnh Thị M1 trong biên bản ghi ngày 08/01/2021 không phải chữ của
nhưng nhưng không yêu cầu giám định chữ viết (Bút lục 36). Tại biên
bản làm việc ngày 15/8/2023, bà M2 thừa nhận chữ viết trong biên nhận nợ
ngày 08/01/2021 của bà, đồng thời M1 cũng thừa nhận ngày 08/01/2021
có ký biên nhận chốt nợ với bà T nhưng không phải biên nhận nợ do nguyên
đơn cung cấp, bà cũng không cung cấp biên nhận cho Tòa. Tại khoản 2 Điều 91
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định "2. Đương sự phản đối yêu cầu của người
khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản phải thu thập, cung cấp, giao
nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó". Theo
điều luật viện dẫn thì bà M1 phải có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ để chứng minh
cho sự phản đối của mình. M1 cho rằng, chữ trong biên nhận nợ ngày
08/01/2021 không phải của nhưng không yêu cầu giám định, không
cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản phản đối của mình là có
căn cứ nên tự chịu hậu quả của việc không cung cấp tài liệu, chứng cứ. Đối
với nguyên đơn cho rằng, biên nhận vay ngày 08/01/2021 do M2 (con
M1 viết), M1 tên, tại phiên Tòa cũng như quá trình giải quyết vụ án,
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn đơn đề nghị không yêu cầu
giám định chữ viết của M1 cho rằng giấy vay tiền do M2 (con
M1) viết, còn người tên biên nhận vay tiền M1. Như vậy, đủ sở
để xác định hợp đồng vay ngày 08/01/2021 là thực tế có xảy ra. Do đó, bà T yêu
cầu khởi kiện buộc M1 trả cho bà tiền vay ngày 08/01/2021 60.000.000
đồng là có căn cứ chấp nhận.
[2.3].
Vyêu cầu tính lãi suất: Tại biên bản vay ngày 08/01/2021, các bên
thỏa thuận lãi suất 4.000.000 đồng/tháng đối với số tiền 120.000.000 đồng.
Do các bên thỏa thuận, nhưng mức lãi suất thỏa thuận của các bên vượt quá
mức lãi suất quy định. Tuy nhiên, tại đơn khởi kiện, cũng như tại phiên tòa người
đại diện theo y quyền của nguyên đơn yêu cầu tính lãi suất 20%/năm không
vượt quá mức lãi suất quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự nên được
-5-
chấp nhận. Lãi suất đối với số tiền 120.000.000 đồng tính từ ngày 08/01/2021
đến ngày 18/4/2023 là 26 tháng x 120.000.000đ x 20% = 51.792.000 đồng.
Căn cứ vào các nhận định trên, Hội đồng xét xxét thấy yêu cầu khởi
kiện của Nguyễn Thị T buộc Trịnh Thị M1 trả cho 171.792.000 đồng
(trong đó nợ tiền vay 120.000.000 đồng, nợ tiền lãi 51.792.000 đồng)
căn cứ chấp nhận.
[3]. Tại phiên Tòa, ông Quách Trọng P đề nghị Hội đồng xét xử hủy giao
dịch thế quyền sử dụng đất ngày 06/7/2020 giữa Nguyễn Thị T Trịnh
Thị M1 đồng ý trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sA0 998065 do
Ủy ban nhân dân huyện PTân, tỉnh Mau cấp ngày 11/02/2009 cho
Ong Kim C. Quá trình giải quyết vụ án, mặc dù bà C không có ý kiến yêu cầu bà
T giao lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà. Tuy nhiên, người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn đề nghị hủy giao dịch thế chấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ngày 06/7/2020 âm lịch đồng ý giao lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho C. Xét thấy, hợp đồng thế chấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất giữa các bên chưa tuân thủ đúng quy định của pháp luật nên
không hiệu lực pháp luật. Do đó, ghi nhận sự tự nguyện của người đại diện
theo ủy quyền ca nguyên đơn, hủy giao dịch thế chấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất vào ngày 06/7/2020 âm lịch giữa bà Nguyễn Thị T với bà Trịnh Thị
M1, buộc Nguyễn Thị T nghĩa vụ trlại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số A0 998065 do Ủy ban nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau cấp ngày
11/02/2009 thuộc quyền sở hữu củaOng Kim C cho C phù hợp.
[4]. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân về nội
dung giải quyết vụ án là căn cchấp nhận.
[5]. Về án phí dân sự thẩm: Do chấp nhận yêu cầu của Nguyễn Thị
T nên T không phải chịu án phí dân sự thẩm. Trịnh Thị M1 phải chịu
án phí theo quy định của pháp luật.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 147 của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
Áp dụng các 463, 466 của Bộ luật dân sự 2015; Điều 167 Luật đất đai;
khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Hủy giao dịch thế chấp giấy chứng nhận quyền s dụng đất ngày
06/7/2020 âm lịch giữa bà Nguyễn Thị T và bà Trịnh Thị M1. Buộc Bà Nguyễn
Thị T nghĩa vụ giao trả lại cho Ong Kim C giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số A0 998065 do Ủy ban nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau ký cấp
ngày 11/02/2009 thuộc quyền sở hữu của Ong Kim C cho bà Ong Kim C.
-6-
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị T. Buộc Trịnh
Thị M1 trả cho bà Nguyễn Thị T 171.792.000 đồng (trong đó nợ tiền vay
120.000.000 đồng, nợ tiền lãi 51.792.000 đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối
với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo mức i suất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015
3. Án phí dân sự sơ thẩm:
Bà Nguyễn Thị T không phải chịu án phí, T đã nộp tiền tạm ứng án phí
4.295.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0018864 ngày 24 tháng 4 năm 2023 của
Chi cục thi hành án dân shuyện Phú Tân; T được nhận lại khi bản án
hiệu lực pháp luật.
Buộc bà Trịnh Thị M1 phải chịu án phí n sự thẩm giá ngạch
8.589.600 đồng. Bà M1 là người cao tuổi có đơn xin miễn tiền án phí. Áp dụng
Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án bà M1 được miễn tiền án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Nguyễn ThT, ông Võ Văn L, ông Qch Trọng P được quyền kháng
o bản án trong thời hạn 15 ngày kể t ngày tun án; Bà Trịnh ThM1, Ong
Kim C, Ong Thị Ngọc M2 quyền kháng o bản án trong hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận đưc bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp
luật./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau;
- Chi cục Thi hành án huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ ta phiên tòa
Nguyễn Văn Bình
Tải về
Bản án số 224/2023/DS-ST Bản án số 224/2023/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất