Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 27/02/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST ngày 27/02/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 22/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ NGÃ NĂM
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 22/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 27/02/2025
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM – TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Vàng
Các Hội thẩm nhân dân: Trần Thị Mỹ Xuân
Bà Lê Thị Thúy Kiều
- Thư phiên tòa: Ông Trần Khánh Huy, Thư Tòa án nhân dân thị
Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Bà Lê Ngọc Niềm - Kiểm sát viên.
Trong ngày 27 tháng 02 năm 2025 tại trụ sTòa án nhân dân thị N
Năm, tỉnh Sóc Trăng. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 175/2024/TLST-
HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi
ly hôn. Theo quyết đnh đưa vụ án ra t xử số 20/2025/XXST HN ngày
14 tháng 01 năm 2025 gia c đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn A, sinh năm 1990 (Vắng mặt)
Địa chỉ: B05/35, Khóm A, Phường H, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu.
- Bị đơn: Chị Trần D, sinh năm 1994 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Khóm O, Phường A, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1/ Theo đơn khởi kiện lập ngày 06/9/2024, qtrình tố tụng nguyên đơn
anh Nguyễn A trình bày:
Về hôn nhân: Anh A chị Trần D được cha mẹ hai bên tổ chức đám cưới
ngày 29/4/2011 đăng kết hôn vào ngày 29/12/2014 tại Ủy ban nhân dân
Phường A, thị N, tỉnh c Trăng, đã được cấp giấy chứng nhận kết n. Thời
gian đầu thì vợ chồng anh sống rất hạnh phúc, sau khi ới thì hai vợ chồng anh
đi thành phố Hồ Chí Minh làm thuê trọ ở đó đến ngày 19/9/2021 thì vợ anh
bỏ đi theo người khác sống, đến nay không có liên lạc được với nhau, việc vợ anh
đi theo người khác thì anh không yêu cầu xử lý gì về việc vi phạm chế độ hôn
2
nhân một vợ một chồng. Vợ chồng anh cũng được gia đình hàn gắn nhưng không
thể hàn gắn được, u thuẫn ngày càng gay gắt, dẫn đến tình cảm vợ chồng
không còn, không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân nữa, mục đích hôn nhân không
đạt được, u thuẫn giữa vợ chồng anh không ai hay biết. Anh đã ly thân với
chị D từ năm 2021 đến nay nên anh nhất định giữ nguyên u cầu ly hôn với chị
Trần D. Đồng thời xin được vắng mặt khi xét xử.
Vcon chung: Anh A chị D có ba con chung tên Nguyễn Y, sinh ngày
15/7/2011; Nguyễn T, sinh ngày 21/12/2014 Nguyễn K, sinh ngày 11/6/2020,
hin nay c cháu đang sống với anh và anh A yêu cầu được tiếp tục nuôi ba con
chung không yêu cầu chị D cấp ng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng: không yêu cầu Tòa án xem xét,
giải quyết.
2/ Bị đơn chị Trần D đã được Tòa án thông báo hợp lệ các văn bản tố
tụng nhưng vẫn không trình bày ý kiến gửi đến Toà án, ng không đến Tòa án
tham gia phiên tòa
3/ Tại phiên tòa, vị Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý v án, xác định quan hệ pháp luật, xác định tư
ch đương sự, thu thập chứng cứ và đưa vụ án ra t xử đúng trình tự thủ tục của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng t x đúng tnh phn, thc hiện đầy đủc thủ
tục, trình t khi xét xử vụ án. Nguyên đơn vắng mặt nhưng có yêu cầu xét xử vắng
mt chấp nh đúng quy định triệu tập của Bộ luật Tố tụng n sự, còn bị đơn
vắng mặt không rõ do chưa chấp hành đúng quy định triệu tập của Bộ luật Tố
tụngn sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Kiểm sát viên phát biểu về tính có căn cứ
và yêu cầu của nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 56, 81, 82,
83 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 chấp nhận cho anh A được ly hôn
với chị D. Về con chung: Giao ba con chung tên Nguyễn Y, sinh ngày 15/7/2011;
Nguyễn T, sinh ny 21/12/2014 Nguyễn K, sinh ny 11/6/2020 cho anh A
nuôi ỡng; về cấp dưỡng nuôi con đề nghị Hội đồng xét xử không xem t;
nh quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung cho chị D theo quy định
của pháp luật. Về nợ chung, tài sản chung nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng
khi ly hôn: các đương sự không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem
xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiê nn cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết qutranh tụng tại phiên a. Hội đng t xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn anh Nguyn A vng mặt nng có yêu cầu xint
x vắng mt; n b đơn chTrần D vắng mặt tại phiên a lần th hai không lý
do. Do đó Hội đng xét x căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 các khoản 1,
3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt các
đương sự.
[2] Về quan hn nhân: Anh Nguyễn A chTrn D những người
3
đầy đđiều kiện kết hôn, ngày 29/12/2014 anh chị tự nguyện đăng kết n
tại Ủy ban nhân dân Phường A, thị N, tỉnh Sóc Trăng đã được cấp giấy
chứng nhận kết hôn. Do vậy quan hệ hôn nhân giữa anh A và chị D là hợp pháp,
được pháp luật bảo vệ. Trong cuộc sống hôn nhân giữa anh A và chị D, theo anh
A cho rằng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống,
vợ chồng không còn tình cảm vợ chồng, cũng đã cố gắn hàn gắn với nhau nhưng
không mang lại kết quả, anh A và chị D đã ly thân với nhau từ năm 2021 đến nay
nên anh A nhất định giữ nguyên yêu cầu ly hôn với chị D. Chị D đã được Tòa án
triệu tập hợp lđể hòa giải nhằm mục đích hàn gắn nhưng không đến tham gia
phiên hòa giải, phiên tòa, bỏ mặc đối với yêu cầu ly hôn của anh A. Xét thấy,
nền tảng của mối quan hệ hôn nhân vững chắc việc vợ chồng yêu thương
nhau, quan tâm, chăm sóc nhau, tin tưởng tôn trọng lẫn nhau. Trong cuộc
sống vợ chồng của anh A chị D đã không còn sự quan tâm dành cho nhau,
anh A chị D đã ly thân với nhau từ năm 2021 đến nay không còn liên lạc với
nhau, tình trạng mâu thuẫn giữa anh A chị D trầm trọng không thể khắc
phục, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ theo quy định tại khoản 1
Điều 56 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu ly hôn của anh A, cho anh A được ly hôn với chị D.
[3] Về con chung: Anh Nguyễn A chị Trn D ba con chung cháu
Nguyễn Y, sinh ngày 15/7/2011; Nguyễn T, sinh ngày 21/12/2014 Nguyễn K,
sinh ngày 11/6/2020, theo anh A các cháu hiện nay đang sống với anh A và anh A
yêu cầu đưc tiếp tục nuôi ba con chung, chị D không ý kiến về con chung,
các cháu Y T hiện nay đều đủ 07 tuổi đều có nguyện vọng muốn sống với
cha sau khi cha mly hôn với nhau. Xét thấy, tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn
nhân Gia đình năm 2014 quy định: Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp
nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp
không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp
nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì
phải xem xét nguyện vọng của con”. Giữa anh A và chị D không thỏa thuận
với nhau về việc ai là người nuôi dưỡng con chung nên Hội đồng xét xử sxem
xét. Các cháu đang được cha ruột nuôi dưỡng, mcác cháu không yêu cầu
nuôi con, cũng không phản đối về việc giao các con chung cho cha ruột nuôi
dưỡng. Để không làm xáo trộn môi trường sống của các cháu đồng thời không
làm ảnh hưởng đến tâm của các cháu, phù hợp với nguyện vọng của các cháu
cho nên Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Y, cháu T cháu K cho anh A
tiếp tục ni dưỡng đến đủ 18 (ời tám) tuổi.nh quyền thăm nom, chăm sóc,
giáo dục con chung theo quy định pháp luật cho chị D không ai được quyền ngăn
cản.
[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Anh A không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không đt ra xem xét.
[5] Vtài sản chung, nợ chung và nga vcấp ng giữa v chồng sau khi ly
hôn: Các đương sự không có yêu cầu n Hội đng t xử không đt ra xem xét.
[6] Về án phí thẩm: Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
4
án buộc anh Nguyễn A phi chịu án phí n nhân gia đình thẩm
300.000 đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số
0009478 ngày 16/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị Ngã Năm. Chị
Trần D không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n ckhoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khon 1 Điều 39;
khoản 4 Điu 147; Điều 227; Điều 228; Điều 266; Điều 271, Điều 273, Điều 280
của Bộ lut Tố tụng n sm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của
Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý s dụng án p l phí Tòa án.
* Tuyên x: Chấp nhn yêu cầu khởi kin của anh Nguyn A.
1/ Về quan hệ hôn nhân: anh Nguyễn A được ly hôn với Trần D.
2/ V con chung: Giao cháu cháu Nguyễn Y, sinh ngày 15/7/2011; Nguyễn T,
sinh ngày 21/12/2014 và Nguyễn K, sinh ngày 11/6/2020 cho anh Nguyễn A trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đến đ18 (mười tám) tuổi. Chị Trần D có quyn
nga vthăm nom, chămc, giáo dục con chung theo quy định của pháp lut. Về
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
3/ Về tài sản chung, nợ chung nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly
hôn: Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, gii quyết.
4/ Về án phí sơ thẩm: Anh Nguyễn A phi chịu án phí hôn nhân và gia đình
thẩm 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào tiền tạm ứng
án phí đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0009478
ngày 16/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị Ngã m. ChTrần D
không phải chịu án phí.
5/ Quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhn được bn án hoc niêm yết bản án.
6/ Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi
hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung tngười được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự. Thi hiu thi nh án được thực
hin theo quy định tại Điều 30 Lut thi hành án n sự đưc sa đổi, bổ sung.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Ngã Năm;
- CCTHADS thị xã Ngã Năm;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
5
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- UBND Phường A, thị xã N;
- Lưu VT, Hồ sơ vụ án.
Đặng Thị Vàng
Tải về
Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST Bản án số 22/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất