Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 22/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST ngày 10/09/2024 của TAND huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tư Nghĩa (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 22/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị Phạm Thị Thuỷ yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Tấn Đồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TƢ NGHĨA Độc lập – Tự do Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 22/2024/HN-ST
Ngày: 10 - 9 - 2024.
V/v: “ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TƢ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Ngọc Thông.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Lê Thị Ngọc Lâm.
2. Ông Võ Văn Nhân.
- Thư phiên tòa: Thị Ngọc Thanh Thư ký Tòa án nhân dân
huyện T, tỉnh Q.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T, tỉnh Q tham gia phiên tòa:
Phạm Thị Thu Hồng Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 9 năm 2024, tại Hội trường xử án Tòa án nhân dân huyện T,
tỉnh Q, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số
146/2024/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2024 vviệc “Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
86/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 26/8/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Th, sinh năm 1984.
Số căn cước công dân: 051184007782
- Bị đơn: Anh Nguyễn Tấn Đ, sinh năm: 1973.
Số căn cước công dân: 051072010486
Cùng địa chỉ: Xóm 4, thôn M, xã N, huyện T, tỉnh Q.
Nguyên đơn, bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DỤNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện bản tự khai ngày 01/7/2024 c tài liệu có trong
hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Phạm Thị Th trình bày:
Chị và anh Nguyễn Tấn Đ tự nguyện đăng ký kết hôn vào ngày 08/8/2003
tại Ủy ban nhân dân N, huyện T, tỉnh Q. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh
phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính
cách vợ chồng trái ngược nhau nên vợ chồng ít khi tìm được tiếng nói chung, bất
2
đồng quan điểm thường xuyên cãi khiến cho cuộc sống vợ chồng không hạnh
phúc tđó vợ chồng tạo ra khoảng cách, không còn quan tâm lẫn nhau. Vợ
chồng sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay.
Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không
đạt được, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Tấn Đ.
- Về con chung: 02 con chung n Nguyễn Tấn Đ, sinh ngày
25/01/2002 Nguyễn Thị Thu H, sinh ngày 15/10/2009, cháu Đ đã thành niên
không yêu cầu giải quyết, còn cháu Nguyễn Thị Thu H khi ly hôn chị yêu cầu
được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, không yêu cầu anh Đ
cấp dưỡng cho con.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
- Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
Theo bản bản làm việc ngày 26/8/2024 và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án
bị đơn anh Nguyễn Tấn Đ trình bày:
Anh chị Phạm Thị Th kết hôn trên sở nguyện, đăng kết hôn
vào năm 2003, tại Ủy ban nhân dân N, huyện T, tỉnh Q. Sau khi kết hôn vợ
chồng sống hạnh phúc được một thời gian. Đến năm 2019 kinh tế gia đình khó
khăn anh vào Thành phố Hồ Chí Minh làm ăn, khi về nhà thì mẫu thuẫn về kinh
tế, vợ không trách nhiệm, thường xuyên vắng nhà, không lo cho con ăn học.
Đến năm 2020 vchồng sống ly thân, Th dẫn con Nguyễn Thị Thu H tự ý đi
nơi khác sinh sống. Nay anh xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, anh đồng ý
ly hôn.
- Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Tấn Đ, sinh ngày
25/01/2002 đã thành niên không yêu cầu giải quyết, đối với con Nguyễn Thị
Thu H, sinh ngày 15/10/2009, khi ly hôn anh u cầu được trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡn,g giáo dục con Nguyễn Thị Thu H, không yêu cầu chị Th
cấp dưỡng cho con.
- Về tài sản chung: Không có.
- Về nợ chung: Không có.
- Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
+ Về ttụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án đến trước khi nghị án của Thẩm phán, Thư , Hội đồng xét xử đã thực
hiện đúng theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Đối với
nguyên đơn, bị đơn thực hiện đúng các Điều 70; 71 Điều 72 Bộ luật Tố tụng
Dân sự. Nguyên đơn, b đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, đề nghị Hội đồng t
xử căn cứ o Điều 227 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến
hành xét xử vụ án.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, chị Phạm Thị Th được ly hôn anh Nguyễn Tấn Đ.
3
Về con chung: Chị Th anh Đ có 02 con chung tên Nguyễn Tấn Đ, sinh
ngày 25/01/2002 Nguyễn Thị Thu H, sinh ngày 15/10/2019; Nguyễn Tấn Đ
đã thành niên nên không xem xét giải quyết. Đối với con chung Nguyễn Thị Thu
H, sinh ngày 15/10/2019, cả nguyên đơn bị đơn đều có yêu cầu trực tiếp nuôi
con; cháu Hiền có nguyện vọng được ở với cha, anh Nguyễn Tấn Đ cũng có yêu
cầu được nuôi con, đề nghị giao cháu Nguyễn Thị Thu H cho anh Đ trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp; anh Đ không yêu cầu chị
Th cấp dưỡng cho con nên đề nghị chấp nhận.
Về án phí: Chị Phạm Thị Th phải chịu án phí sơ thẩm về ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn, bị đơn đều trú tại
huyện T, tỉnh Q. Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Q
thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
[1.2] Về sự vắng mặt: Ngày 26/8/2024 chị Phạm Thị Th anh Nguyễn
Tấn Đ đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227 Điều 228 Bộ luật tố
tụng Dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Th anh Nguyễn Tấn Đ
đăng ký kết hôn vào ngày 08/8/2003 tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện T, tỉnh Q.
Hôn nhân trên cơ s tự nguyện, hợp pháp được pháp luật công nhận quy định tại
các Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[2.2] Về nguyên nhân mâu thuẫn: Vchồng anh chị bất đồng quan điểm
sống, không tìm được tiếng nói chung nên vợ chồng thường xuyên cải . Đến
năm 2020 chTh anh Đồng không còn sống chung với nhau. Chị Th t thấy
tình cảm vợ chồng không còn xin được ly hôn anh Đ, anh Đ đồng ý.
[2.3] Hội đồng xét xử xét thấy vchồng nghĩa vụ thương yêu, chung
thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ nhưng anh
chị không làm được. Trong quá trình chung sống vchồng anh chị xảy ra
mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên
cải vã, hiện nay anh chị không còn sống chung, không quan tâm lẫn nhau. Xét
tình cảm vợ chồng đã rạn nứt, mục đích hôn nhân không đạt được. Ch Th, anh
Đ đều đồng ý ly hôn. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.
Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Phạm Thị Th được ly hôn anh Nguyễn Tấn Đ.
[3] Về con chung: Con chung Nguyễn Tấn Đ, sinh ngày 25/01/2002 đã
thành niên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết; đối với con chung
Nguyễn Thị Thu H, sinh ngày 15/10/2009, ngày 20/8/2024 cháu Hiền văn
4
bản trình bày nguyện vọng được ở với cha anh Nguyễn Tấn Đ và anh Nguyễn
Tấn Đ cũng yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu H nên Hội đồng xét xử chấp
nhận giao cháu Nguyễn Thị Thu H cho anh Đ được trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; anh Đ không yêu cầu chị Th cấp dưỡng cho con nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về tài sản chung: Không có, nên không xem xét.
[5] Về nợ chung: Không có, nên không xem xét.
[6] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định, phân
tích, đánh giá của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[7] Về án phí: Chị Phạm Thị Th phải chịu án phí hôn nhân và gia đình
thẩm theo quy định của pháp luật.
[8] Quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng
cáo theo quy định của pháp luật, Viện kiểm sát quyền kháng nghị theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228, 238, 254, Điều 271, khoản 1 Điều
273, Điều 278, khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; Điều 8, Điều 9;
Điều 51; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 1 khoản 3 Điều 82, Điều 83,
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Vquan h hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị
Phạm Thị Th được ly hôn anh Nguyễn Tấn Đ.
2. Về con chung: Giao con Nguyễn Thị Thu H, sinh ngày 15/10/2009,
cho anh Nguyễn Tấn Đ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Chị Phạm Thị Th không phải cấp dưỡng cho con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vthăm
nom con mà không ai được quyền cản trở, không được lạm dụng việc thăm nom
để cản trở gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện
theo quy định tại Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình.
3. Về tài sản chung: Không có.
5
4. Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí: Chị Phạm Thị Th phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí Hôn nhân gia đình thẩm, được trừ 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) tạm ứng án phí, chị Th đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số: 0003921 ngày 01/7/2024 của Chi cục Thi nh án dân sự huyện T,
tỉnh Q.
6. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ
theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Q; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
-VKSND huyện T;
- Chi cục THADS huyện T;
- UBND xã N;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS, VT
Võ Ngọc Thông
Tải về
Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST Bản án số 22/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất