Bản án số 21/2025/DS-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 21/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 21/2025/DS-ST ngày 20/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 12 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 12 - Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: 21/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU KÈ - TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Dương Chí Điền.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Thạch Khuôl.
Ông Nguyễn Nam Đừng.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Kim Thi, Thư Tòa án nhân dân
huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh tham gia
phiên tòa: Ông Thạch Săm Át - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 6 năm 2025 tại Tòa án nhân dân huyện Cầu , tỉnh Trà
Vinh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 04/2025/TLST-DS ngày 06
tháng 01 năm 2025, về tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 27/2025/QĐXXST-DS, ngày 16 tháng 5 năm 2025 và Quyết định
hoãn phiên tòa số 34/2025/QĐST-DS ngày 04 tháng 6 năm 2025 giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Văn B, sinh năm 1968 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện T, tỉnh Trà Vinh.
Người đại diện hợp pháp của ông Văn B: Nguyễn Thị Đ, sinh năm
1970. Địa chỉ: Ấp C, T, huyện T, tỉnh Trà Vinh theo giấy ủy quyền công chứng
ngày 20/12/2024 (có mặt).
- Bị đơn: Ông Thạch Chanh R, sinh năm 1979 (vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp 4, xã P, huyện C, tỉnh Trà Vinh.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1970.
Địa chỉ: Ấp Cây Ổi, xã Tập Ngãi, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 16 tháng 10 năm 2024 (BL 01) trong quá
trình xét xử Nguyễn Thị Đ là người đại diện theo ủy quyền của ông Văn B
nguyên đơn trình bày:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦU KÈ
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 21/2025/DS-ST
Ngày: 20-6-2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Vào ngày 16/10/2018, ông Lê Văn B cho ông Thạch Chanh R vay số tiền
750.000.000 đồng để đáo hạn nợ Ngân hàng. Thời hạn vay từ ngày 16/10/2018 đến
ngày 18/10/2018 trả, không thỏa thuận lãi suất. Sau khi vay tiền xong thì ông R
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ như thỏa thuận. Do ông R đã vi phạm nghĩa vụ
của bên vay nên ông B yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Cầu Kè xem xét, giải quyết
buộc ông R nghĩa vụ trả cho ông B số tiền vay còn thiếu 750.000.000 đồng.
Ngoài ra trong đơn khởi kiện ông B còn yêu cầu ông R trả lãi suất 20%/năm, kể từ
ngày 16/10/2018 đến ngày xét xử thẩm 06 năm với số tiền 900.000.000
đồng, tổng cộng gốc và lãi 1.650.000.000 đồng. Tuy nhiên nay ông B chỉ yêu
cầu tính lãi 10%/năm tính từ ngày 18/10/2018 đến nay là 06 năm 08 tháng 02 ngày
với số tiền lãi lấy chẵn 500.000.000 đồng. Tổng cộng gốc lãi
1.250.000.000 đồng.
- Ông Thạch Chanh R bị đơn đã được a án triệu tập hợp lệ nhiều lần
nhưng đều vắng mặt và cũng không cung cấp lời khai cho Tòa án.
- Nguyễn Thị Đ người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đứng về phía
nguyên đơn trình bày: Bà là vợ của ông Lê Văn B, bà thống nhất theo yêu cầu khởi
kiện của ông B, không bổ sung thêm. Nguồn tiền ông B cho ông R vay
của chung của bà với ông B.
Tại phiên tòa phía nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình,
không ai cung cấp thêm tài liệu, chứng cứ mới không yêu cầu Tòa án triệu
tập thêm ai. Phần tranh luận Nguyễn Thị Đ không tham gia tranh luận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cầu Kè phát biểu quan điểm:
Về việc tuân thủ theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử đúng theo quy định của pháp luật. Việc chấp hành
của người tham gia tố tụng: Đối với nguyên đơn người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan từ khi thụ lý vụ án cũng ntại phiên tòa đã thực hiện đúng quyền
nghĩa vụ của mình. Đối với bị đơn từ khi thụ vụ án đến nay không thực hiện
đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
Về việc giải quyết vụ án: Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ trong hồ
sơ vụ án thông qua việc kiểm sát trực tiếp tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn B. Buộc ông Thạch Chanh R có trách
nhiệm trả cho ông Văn B số tiền vay còn thiếu gốc 750.000.000 đồng tiền
lãi là 500.000.000 đồng. Tổng cộng gốc và lãi là 1.250.000.000 đồng.
Ngoài ra đại diện Viện kiểm sát còn đề nghị buộc ông Thạch Chanh R phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Từ khi thụ vụ án cho đến khi tiến hành phiên tòa xét xsơ thẩm ngày
hôm nay, Tòa án đã tống đạt Thông báo về việc thụ vụ án các văn bản tố
3
tụng; Đồng thời triệu tập hợp lông Thạch Chanh R đúng theo quy định của pháp
luật tố tụng dân s, hôm nay là phiên tòa mở lần thứ hai nhưng ông R vẫn vắng
mặt không có lý do. Vì vậy căn cứ vào các điều 227 và 228 của Bộ luật tố tụng dân
sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xvắng mặt ông Thạch Chanh R theo quy định
pháp luật.
[2] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Căn cứ vào đơn khởi kiện của nguyên đơn, lời trình bày của các đương sự và
tất cả các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án xác định quan hệ pháp luật của vụ
án này “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26
Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn trong vụ án có hộ khẩu thường trú tại Phong Phú,
huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản
1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án:
Ông Văn B khởi kiện yêu cầu ông Thạch Chanh R phải trả số tiền vay
còn thiếu 750.000.000 đồng tiền lãi. Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện
của mình thì ông B cung cấp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ bản gốc Biên
nhận” nội dung ông R có vay của ông B số tiền 750.000.000 đồng có chữ
viết tên của ông R (BL 48). Quá trình tố tụng thì Tòa án ban hành thông
báo cho ông R biết về việc cung cấp ý kiến đối với tài liệu, chứng cứ do ông B nộp
(BL 28). Tuy nhiên, ông R không ý kiến gì theo thông báo của Tòa án. Như vậy
thấy rằng việc ông B cho ông R vay số tiền 750.000.000 đồng là căn cứ nên
cần buộc ông R có nghĩa vụ trả nợ cho ông B.
Về lãi suất: Xét thấy việc ông Văn B yêu cầu tính lãi từ ngày 18/10/2018
với mức lãi theo quy định pháp luật (10%/năm) căn cứ. Bởi lẽ, tại Điều 357
Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả
tiền như sau: “1. Trường hợp bên nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi
đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. 2. Lãi suất phát sinh do
chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt
quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không
thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này”.
Tại Điều 468 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định vlãi suất như sau: “1. Lãi suất
vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên thỏa thuận về lãi suất thì lãi
suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ
trường hợp luật khác liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế theo
đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi
suất nói trên báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo
thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất
vượt quá không hiệu lực. 2. Trường hợp các bên thỏa thuận về việc trả lãi,
nhưng không xác định rõ lãi suất tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác
định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm
trả nợ”.
4
Như vậy tính từ ngày 18/10/2018 đến ngày xét xử thẩm ngày
20/6/2025 là 06 năm 08 tháng 02 ngày. Như vậy số tiền lãi được tính bằng
500.215.000 đồng, tuy nhiên người đại diện theo ủy quyền của ông B chỉ yêu cầu
ông R trả 500.000.000 đồng nên buộc ông R trách nhiệm trả cho ông B số tiền
lãi là 500.000.000 đồng.
[4] Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ vào Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Do
yêu cầu khởi kiện của ông Văn B căn cứ nên cần buộc ông Thạch Chanh
R phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
[5] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.
[6] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Tòa án
phù hợp với các tài liệu chứng cứ khách quan trong hồ vụ án nên được
chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; Khoản 1 Điều 35; Khoản 1 Điều 39; Điều 227;
Điều 228; Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các điều 116, 117, 119, 357, 463, 466 và Điều 468 Bộ luật dân
sự năm 2015;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn B.
Buộc ông Thạch Chanh R trách nhiệm trả cho ông Văn B stiền vay
còn thiếu 750.000.000 đồng và số tiền lãi 500.000.000 đồng. Tổng cộng gốc
và lãi là 1.250.000.000 đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án, cho đến
khi thi hành án xong, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu thêm cho bên
được thi hành án khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng với thời gian chưa thi
hành án.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Thạch Chanh R phải chịu án phí dân sự
thẩm số tiền là 49.500.000 đồng. Ông Văn B không phải chịu án phí nên
được nhận lại số tiền đã nộp tạm ứng án phí 30.750.000 đồng theo biên lai thu
tiền số 0008891 ngày 23/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân s huyện Cầu Kè,
tỉnh Trà Vinh.
Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo 15 ngày được
tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
5
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi
hành án; tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu yêu cầu thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Trà Vinh;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Cầu Kè;
- Chi cục THADS huyện Cầu Kè;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Chí Điền
Tải về
Bản án số 21/2025/DS-ST Bản án số 21/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 21/2025/DS-ST Bản án số 21/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất